Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải

–>

Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
PHẦN I: LÝ THUYẾT
1. Giới thiệu chung về môn học vi mô
a. Đối tượng và nội dung cơ bản của Kinh tế học vi mô
Kinh tế học vi mô là một nhánh của kinh tế học đi sâu nghiên cứu
hành vi của các chủ thể, các bộ phận kinh tế riêng biệt các thị
trường, các hộ gia đình và các hãng kinh doanh. Kinh tế vi mô cũng
quan tâm đến tác động qua lại giữa hành vi của người tiêu dùng và
các hãng để hình thành thị trường và các ngành để quá trình phân
tích được đơn giản.
Kinh tế vĩ mô là một nhánh của kinh tế học tập trung nghiên cứu
các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể. Nó đề cập tới
các tiêu chí tổng thể như: tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,
thu nhập quốc dân…
⇒ Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau nhưng đều là
những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau,
mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống kiến thức kinh tế thị trường
có sự điêù tiết của nhà nước. Vì vậy kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo
môi trường, tạo đIều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. Trong thực tiễn
kinh tế và quản lý kinh tế nếu chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế vi mô,
quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh, mà không có
sự đIều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý vĩ mô hay quản lý
nhà nước về kinh tế thì rất khó có thể nắm bắt và điều chỉnh được nền
kinh tế.
b. Đối tượng và nội dung cơ bản của kinh tế học vi mô
– 1 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Kinh tế vi mô là một môn khoa học kinh tế, một môn khoa học cơ
bản cung cấp kiến thức lý luận và phương pháp kinh tế cho các môn quản
lý doanh nghiệp trong ngành kinh tế quốc dân. Nó là khoa học về sự lựa
chọn hoạt động kinh tế vi mô trong sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế vận động tất yếu
của các hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường
và vai trò của sự điều tiết. Do đó kinh tế vi mô là sự lựa chọn để giải
quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của một doanh nghiệp, một tế bào kinh tế:
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Để giải quyết
được những yêu cầu trên kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu tập trung vào một
số nội dung quan trọng nhất như vấn đề kinh tế cơ bản: cung và cầu, cạnh
tranh và độc quyền, cầu về hành hoá: cung và cầu về lao động, sản xuất
và chi phí, lợi nhuận và quyết định cung cấp; hạn chế của kinh tế thị
trường và sự can thiệp của chính phủ; doanh nghiệp nhà nước và tư nhân
hoá.
Kinh tế vi mô bao gồm những phần dưới đây:
+ Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp; việc lựa chọn kinh tế tối ưu,
ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần; quy luật chi phí
tương đối ngày càng tăng; hiệu quả kinh tế.
+ Cung và cầu: Nghiên cứu nội dung của cung và cầu, sự thay đổi cung
cầu, quan hệ cung cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự
thay đổi giá cả trên thị trường làm thay đổi quan hệ cung cầu và lợi
nhuận.
+ Lý thuyết người tiêu dùng: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung của
nhu cầu và tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu, hàm cầu và
– 2 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
hàm tiêu dùng, tối đa hoá lợi ích và tiêu dùng tối ưu, lợi ích cận biên và
sự co dãn của cầu.
+ Thị trường các yếu tố sản xuất: Nghiên cứu cung và cầu về lao động,
vốn, đất đai.
+ Sản xuất chi phí và lợi nhuận: Nghiên cứu các vấn đề về nội dung sản
xuất và chi phí, các yếu tố sản xuất, hàm sản xuất và năng suất, chi phí

cận biên, chi phí bình quân và tổng chi phí: lợi nhuận doanh nghiệp, quy
luật lãi suất giảm dần, tối đa hoá lợi nhuận, quyết định sản xuất và đầu
tư, quyết định đóng cửa doanh nghiệp.
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, cạnh tranh hoàn hảo và độc
quyền: Nghiên cứu về thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh
tranh hoàn hảo, độc quyền: quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, quan
hệ giữa sản lượng, giá cả và lợi nhuận.
+ Vai trò của chính phủ: Nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường,
vai trò và sự can thiệp của chính phủ đối với hoạt động kinh tế vi mô và
vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
+ Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế học vi mô là phân
tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối cho các mặt hàng và
dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách
sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường khi
thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả cần có trong lý
thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Ngoài ra còn trang bị các công cụ
nâng cao trong phân tích cân bằng tổng quát.
c. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô
• Nghiên cứu những vấn đề kinh tế lý luận, phương pháp luận và
phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động kinh tế vi
– 3 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
mô. Vì vậy cần nắm vững khái niệm, định nghĩa, nội dung, công
thức tính toán, cơ sở hình thành các hoạt động hình thành kinh tế vi
mô, quan trọng nhất là phải rút ra được tính tất yếu và xu thế phát
triển của nó.
• Cần gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và thực
hành trong quá trình học tập.
• Gắn chặt việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận với thực tiễn
sinh động phong phú, phức tạp của các hoạt động kinh tế vi mô của

doanh nghiệp ở Việt Nam và ở các nước.
• Cần hết sức coi trọng việc nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm
thực tiễn về các hoạt động kinh tế vi mô trong các doanh nghiệp
tiên tiến của Việt Nam và của các nước trên thế giới. Nhờ đó chúng
ta mới có thể làm phong phú thêm, sâu sắc thêm những nhận thức
lý luận về môn khoa học kinh tế vi mô.
• Ngoài ra còn có những phương riêng được áp dụng các phương
pháp riêng như:
 Áp dụng phương pháp cân bằng nội bộ, bộ phận, xem xét
từng đơn vị vi mô, không xét sự tác động đến các vấn đề
khác; xem xét một yếu tố thay đổi, tác động trong các điều
kiện các yếu tố khác không đổi.
Trong kinh tế vi mô cần sử dụng mô hình hoá như công cụ toán
học và phương trình vi phân để lượng hoá các quan hệ kinh tế.
2. Giới thiệu chung về lý thuyết cung – cầu
– 4 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
a. Cầu
• Khái niệm:
o Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có khả
năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời
gian nhật định.
o Lượng cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn
sáng hoặc có khả năng mua ở mức giá đã cho trong một thời
gian nhất định.
o Biểu cầu là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
tiêu dùng sẵng sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác
nhau trong một thời gian nhất định.
o Đường cầu là đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và
giá. Một điểm chung của các đường cầu là chúng nghiêng

xuống dưới về phía phải.
o Luật cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được cầu trong
khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của hàng hóa hoặc dịch
vụ giảm xuống.
• Các yếu tố xác định cầu và hàm số của cầu:
o Thu nhập người tiêu dùng (I):
Thu nhập là một yếu tố quan trọng trong xác định cầu. Thu
nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu
dùng.
– 5 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
• Những hàng hóa có cầu tăng lên khi thu nhập tăng lên
được gọi là các hàng hóa thông thường.
• Các hàng hóa mà cầu giảm đi khi thu nhập tăng lên được
gọi là hàng thứ cấp.
o Giá cả của các loại hàng hóa liên quan (P
y
):
Cầu đối với hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào giá của bản
thân hàng hoá. Nó còn phụ thuộc vào giá của hàng hoá liên
quan. Các hàng hoá liên quan này chia làm hai loại:
• Hàng hoá thay thế.
• Hàng hoá bổ sung.
o Số lượng người tiêu dùng (dân số) (N):
Khi số lượng người tiêu dùng càng tăng thì cầu về hàng hoá
cũng tăng.
o Thị hiếu người tiêu dùng (T):
Thị hiếu có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng, thị
hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng
hoá hoặc dịch vụ.

o Các kì vọng (E):
Cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào
các kỳ vọng (sự mong đợi) của người tiêu dùng. Nếu người tiêu
dùng hy vọng rằng giá cả của hàng hoá nào đó sẽ giảm xuống
trong tương lai, thì cầu hiện tại đối với hàng hoá của họ sẽ giảm
xuống và ngược lại.
è Tóm lại:
– 6 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Khi có sự thay đổi của các yếu tố trên thì sẽ làm cho lượng
cầu thay đổi ở mọi mức giá. Chúng tạo lên hàm cầu được thể
hiện dưới dạng phương trình sau:
Q
X
D
t
= f(P
x
, I , P
y
, N , T , E)
Trong đó :
Q
X
D
t
:
Lượng cầu đối với hàng hoá trong thời gian
t.
P

x
: Giá hàng hoá x trong thời gian t.
P
y
: Giá hàng hoá có liên quan trong thời gian t.
I : Thu nhập người tiêu dùng.
N : Dân số (người tiêu dùng).
T : Thị hiếu (sở thích) của người tiêu dùng.
E : Các kỳ vọng.
• Sự dịch chuyển đường cầu:
Lượng cầu tại một mức giá đã cho được biểu thị bằng một điểm
trên đường cầu. Còn toàn bộ đường cầu phản ánh cầu đối với hàng
hoá hoặc dịch vụ cụ thể nào đó. Do vậy sự thay đổi của cầu là sự
dịch chuyển của toàn bộ đường cầu sang bên trái hoặc bên phải,
còn sự thay đổi của lượng cầu là sự vận động dọc theo đường cầu.
– 7 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Hình vẽ sau đây minh hoạ sự phân biệt đó.
– 8 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
– 9 –
Giảm lượng cầu
P
Q
Tăng lượng cầu
Giảm
cầu
Tăng
cầu
Sự thay đổi của cầu và lượng cầu

Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
o Biểu cung là một bảng miêu tả số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ
mà người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở các mức giá khác
nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
o Đường cung là đường biểu diễn mối quan hệt giữa đường cung
và giá trên đồ thị. Một nét chung của đường cung là có độ
nghiêng lên trên về phía phải phản ánh quy luật cung.
o Luật cung là số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời
gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng lên. Vì vậy theo luật
cung, giá và số lượng tỉ lệ thuận với nhau.
• Các yếu tố xác định cung và hàm cung:
o Công nghệ (T
e
):
Công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sản
xuất, giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Sự cải tiến công nghệ làm cho đường cung dịch chuyển về phía
phải, nghĩa là làm tăng khả năng cung lên.
o Giá của các yếu tố sản xuất đầu vào (P
i
):
Giá của các yếu tố sản xuất có ảnh hưởng đến khả năng cung
sản phẩm. Nếu giá của các yếu tố sản xuất giảm sẽ dẫn đến giá
thành sản xuất giảm và cơ hội kiếm lợi nhuận sẽ cao lên, do đó
các nhà sản xuất có xu hướng sản xuất nhiều lên.
o Chính sách thuế (t):
• Khi thuế tăng thì cung giảm.
• Khi thuế giảm thì cung tăng.
o Số lượng người sản xuất (N):
– 10 –

Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Số lượng người càng nhiều thì lượng cung càng lớn.
o Các kỳ vọng (E):
Mọi mong đợi về sự thay đổi giá của hàng hóa, giá của các
yếu tố sản xuất, chính sách thuế… đều có ảnh hưởng đến cung
hàng hóa và dịch vụ. Nếu sự mong đợi dự đoán có thuận lợi cho
sản xuất thì cung sẽ được mở rộng và ngược lại.
è Tóm lại:
Từ các yếu tố trên ta xác định được hàm cung theo phương
trình sau:
Q
S
x,t
= f(P
x
, P
i
, T
e
, t , N , E)
Trong đó :
Q
S
x.t
:
Lượng cung đối với hàng hoá x trong thời
gian t.
P
x
: Giá hàng hoá x trong thời gian t.

P
i
: Giá của các yếu tố đầu vào.
T
e
: Công nghệ.
N : Số người sản xuất.
E : Các kỳ vọng.
• Sự dịch chuyển đường cung:
Sự thay đổi của cung là sự dịch chuyển toàn bộ đường cung. Sự
thay đổi lượng cung là sự vận động dọc theo đường cung.
– 11 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Hình sau đây mô tả sự khác biệt đó:
c. Cân bằng cung cầu
 Dựa trên việc phân tích cả cung và cầu ta thấy rằng cùng một
thời điểm nhất định ta xác định được giao điểm của đường cung
và đường cầu. Tại đó lượng cung bằng lượng cầu (Q
D
= Q
S
)
nghĩa là người bán muốn bán một lượng sản phẩm là Q
S

người mua muốn mua một lượng sản phẩm là Q
D
thì ta gọi đó là
điểm cân bằng của thị trường.
• Khi P

*
< P
1
⇒ Q
S
> Q
D
⇒ Dư thừa sản lượng.
• Khi P
*
> P
1
⇒ Q
S
< Q
D
⇒ Thiếu hụt sản lượng.
 Kiểm soát giá:
• Giá trần:
– 12 –
P
Q
Cung tăng
Cung giảm
S
1
S
o
S
2

Sự thay đổI của cung và lượng cung
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
 Là một mức giá tối đa mang tính pháp lý bắt buộc người
bán ra không được đòi hỏi giá cao hơn.
 Giá trần thường được áp dụng khi có sự thiếu hụt thất
thường về các hàng hóa quan trọng nhằm tránh sự tăng
giá quá mức. Mức giá này thường thấp hơn mức giá cân
bằng.
è Bảo vệ lợi ích nười tiêu dùng.
• Giá sàn:
 Chính phủ thường đặt ra mức giá tối thiểu đối với hàng
hóa. Mức giá này thường áp dụng cho hiện tượng dư thừa
sản lượng.
 Mục tiêu đặt giá sàn nhằm đảm bảo lợi ích cho người sản
xuất và cung ứng phục vụ.
è Bảo vệ lợi ích người sản xuất.
d. Các phương pháp ước lượng cầu
o Điều tra và nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng bằng cách
quan sát:
Quan sát hành vi của người tiêu dùng là cách thu thập thông
tin về sở thích của người tiêu dùng, thông qua việc quan sát
hành vi mua sắm và sử dụng sản phảm của họ.
o Phương pháp thử nghiệm:
– 13 –
P
Q
P
1
P
*

P
2
E
D
S
Thiếu hụt
Dư thừa
Q
Q
2
Q
1
Q
1
Q
2
Q
S
= Q
D
Sự thừa và thiếu trên thị trường
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Phương pháp thử nghiệm là phương pháp điều tra cầu của
người tiêu dùng trong phòng thí nghiệm, nghĩa là người tiêu
dùng được cho một số tiền và được yêu cầu chỉ tiêu trong một
cửa hàng.
Phương pháp này phản ánh tính hiện thực hơn là phương pháp
điều tra người tiêu dùng. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có
các hạn chế nhất định như không đảm bảo độ chính xác cho
việc suy đoán của toàn bộ thị trường.

o Phương pháp thí nghiệm trên thị trường.
o Phương pháp phân tích hồi quy.
3. Giới thiệu chung hành vi của doanh nghiệp
a. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu
thị trường và xã hội để lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh tế – xã
hội cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu qủa là
doanh nghiệp thoả mãn được nhu cầu tối đa của thị trường và xã hội
về hàng hoá, dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và
thu được lợi nhuận nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao
nhất.
Qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật, xã hội của từng loại doanh nghiệp. Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm:
– 14 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
 Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ để
quyết định xem sản xuất cái gì
 Chuẩn bị đồng bộ các yếu tố đầu vào để thực hiện quyết định
sản xuất như: lao động, đất đai, thiết bị, vật tư, kỹ thuật, công
nghệ
 Tổ chức tốt quá trình kết hợp chặt chẽ, khéo léo giữa các yếu
tố cơ bản của đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, trong đó
lao động là yếu tố quyết định.
 Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, bán hàng hóa
thu tiền về.
Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả của
kinh doanh là rút ngắn chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh chính là
khoảng thời gian từ lúc bắt đầu khảo sát nghiên cứu nhu cầu thị trường
về hàng hoá, dịch vụ, đến lúc bán xong hàng hóa và thu tiền về.

b. Lý thuyết về sản xuất
 Công nghệ
– Sản xuất là các loại hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả
lĩnh vực lưu thông và dịch vụ.
– Các doanh nghiệp chuyển hoá các đầu vào (còn gọi là các
yếu tố sản xuất) thành đầu ra (còn gọi là sản phẩm).
– Các yếu tố sản xuất được chia thành 2 loại:
+ Lao động (L)
– 15 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
+ Vốn (K) bao gồm: các nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định,
máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng
– Các yếu tố được kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất
kinh đoanh để tạo ra sản phẩm đầu ra (Q). Sản phẩm đầu ra
có thể là sản phẩm hữu hình hoặc sản phẩm vô hình.
 Hàm sản xuất
– Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh
doanh được biểu hiện bằng hàm sản xuất
+ Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa sản lượng tối đa có thể
thu được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào với
một trình độ công nghệ nhất định.
+ Hàm sản xuất biểu diễn phương pháp sản xuất có hiệu quả về
mặt kỹ thuật khi kết hợp giữa các yếu tố đầu vào để tạo ra sản
phẩm đầu ra.
– Một doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao khi doanh nghiệp
đó có chi phí cơ hội đầu vào là nhỏ nhất.
– Một hàm sản xuất thường dùng là hàm Cobb Douglas:
Y = A. K
α
.L

α

( β=1-α )
Trong đó:
Y : là sản lượng đầu ra
L : là vốn
K : là lao động
– 16 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
α, β : là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của
vốn và lao động trong quá trình sản xuất.
 Sản xuất với một đầu vào biến đổi
– Năng suất lao động bình quân ( AP
L
)
AP
L
=
Số đầu ra
=
Q
Số lượng lao động L
– Năng suất lao động cận biên ( MP
L
)
MP
L
=
Sự thay đổi đầu ra
=

Q
Sự thay đổi lượng lao động L
MP
L
= Q
n
– Q
n-1
Hình vẽ:
– 17 –
Q
L
TP
max
TP = đường tổng số lượng
843
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Nếu MP
L
> AP
L
⇒ AP
L
tăng dần
MP
L
< AP
L
⇒ AP
L

giảm dần
MP
L
= AP
L
⇒ AP
L
max
 Quy luật MP
L
giảm dần
Dựa vào hình vẽ ta thấy năng suất cận biên của bất kỳ yếu tố sản
xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm dần tại một thời điểm nào đó khi càng có
nhiều yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất. Điều này cho
thấy khi tăng thêm lao động thì mỗi lao động chỉ có ít vốn và diện tích để
làm việc. Thời gian nhàn rỗi nhiều hơn nên năng suất lao động giảm dần.
Vì vậy quy luật năng suất cận biên giảm dần có ý nghĩa với cả lao động
và vốn. Nó liên quan đến hành vi và quyết định sản xuất kinh doanh trong
việc lựa chọn các yếu tố đầu vào như thế nào để tăng năng suất, giảm chi
phí và tối đa hoá lợi nhuận.
– 18 –
AP
L
(MP
2
)
L
AP
L
MP

L
843
10
20
30
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
 Sản xuất với hai đầu vào biến đổi
Đường động lượng :
 Là đường biểu thị tất cả sự kết hợp của các yếu tố đầu vào khác
nhau để sản xuất ra một lượng đầu ra nhất định.
 Các đường động lượng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp
có được khi ra quyết định sản xuất trong nhiều trường hợp các
doanh nghiệp có thể đạt được một đầu ra lựa chọn bằng cách sử
dụng các cách kết hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào để được
một lượng đầu ra mong muốn với mục đích tối thiểu hoá chi phí tối
đa hoá lợi nhuận.
Hình vẽ:
– 19 –
K
L
Q
3
Q
1
Q
2
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Sự thay thế các đầu vào, tỷ suất thay thế, kỹ thuật cận biên (MRTS)
 Độ nghiêng của đường cong lượng cho thấy có thể dùng 1 số lượng
đầu vào này thay thế cho 1 số lượng đầu vào khác nhưng phải đảm

bảo đầu ra không đổi. Độ nghiêng đó được gọi là tỉ suất thay thế kỹ
thuật cận biên (MRTS) nghĩa là muốn giảm đi một đơn vị lao động
thì cần có bao nhiêu đơn vị vốn với điều kiện Q không đổi và
ngược lại.
 Tỉ suất thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS) có liên quan chặt chẽ
với năng suất cận biên của lao động và vốn và luôn được đo lường
như 1 đại lượng dương cho nên số đầu ra tăng thêm lao động sẽ là:
∆Q
L
= ∆L . MP
L
> 0
Và số đầu ra giảm đi do giảm sử dụng vốn sẽ là:
∆ Q
K
= ∆ K . MP
K
< 0
Trong đó: ∆K : chênh lệch về vốn
MP
K
: năng suất lao động cận biên theo vốn
∆Q + ∆L = 0
⇔ ∆L . MP
L
+ ∆K . MP
K
= 0
Tỉ suất thay thế kỹ thuật cận biên
MRTS =

-∆K
=
MP
L
∆L
MP
K
 Hai trường hợp đặc biệt
– 20 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
TH
1
: Các yếu tố đầu vào có thể thay thế hoàn toàn cho nhau và MRTS
không đổi trên một đường đồng lượng có dạng một đường thẳng có nghĩa
là cùng một đầu ra có thể chỉ được sản xuất bằng lao động và vốn hoặc
bằng sự kết hợp giữa lao độngvà vốn
TH
2
: Các yếu tố đầu vào không thể thay thế cho nhau, mỗi mức đầu vào
đòi hỏi có sự kết hợp riêng. Mỗi mức đầu ra đòi hỏi một sự kết hợp giữa
lao động và vốn. Khi đó đường động lượng có dạng L.
⇒Ι Lý thuyết về chi phí sản xuất
 Ý nghĩa và khái niệm
– Trong kinh tế vi mô chi phí sản xuất giữ mộtvị trí quan trọng
và có quan hệ tới nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp như:
quan hệ với người tiêu dùng, xã hội Trong đó:
+ Chi phí tính toán (chi phí kế toán) là tất cả những khoản chi
nhưng không tính đến chi phí cơ hội.
+ Chi phí kinh tế (chi phí tài chính) là tất cả các khoản chi bao
gồm cả chi phí cơ hội.

⇒ Chi phí kinh tế thường lớn hơn chi phí tính toán 1 lượng
bằng chi phí cơ hội.
– Chi phí ngắn hạn là những chi phí của thời kỳ mà trong đó số
lượng và chất lượng của đầu vào là không đổi.
– Tổng chi phí (TC) là toàn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định
sản xuất ra sản phẩm.
– 21 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
– Chi phí cố định (FC) là khoản chi phí không biến đổi khi sản
lượng tăng hoặc giảm hoặc bằng 0.
– Chi phí biến đổi (VC) là khoản chi phí biến đổi theo từng mức
đầu ra
TC = FC + VC
– Chi phí bình quân (ATC) là tổng chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm:

Q
TC
ATC =
– Chi phí cố định bình quân là chi phí cố định cho 1 đơn vị sản
phẩm

Q
FC
AFC
=

– Chi phí biến đổi bình quân là chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản
phẩm

Q

VC
AVC
=
⇒ ATC = AVC + AFC
– Chi phí cận biên (MC)
MC = TC
n
– TC
n-1
(VC)'(TC)’
d(Q)
d(VC)
d(Q)
d(TC)
MC
====
– 22 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Mối quan hệ giữa MC và ATC
Hình vẽ:
MC > ATC ⇒ ATC tăng dần
MC < ATC ⇒ ATC giảm dần
MC = ATC ⇒ ATC min
 Chi phí dài hạn
Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào của nó.
Vấn đề đặt ra là lựa chọn các đầu vào như thế nào để sản xuất 1 đầu ra
nhất định với chi phí tối thiểu
– 23 –
TC
Q

TC
VC
FC
C
Q
ATC
min
AVC
min
MC
ATC
AVC
AFC
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Gọi LTC là tổng chi phí sản xuất trong dài hạn.
LAC là chi phí bình quân dài hạn (chi phí trung bình dài hạn).
LMC là chi phí cận biên dài hạn.

Q
LTC
LAC =
LMC = LTC
n
– LTC
n-1
d(Q)
d(LTC)
LMC
=
Chú ý:

o Trong trường hợp ngắn hạn nếu doanh nghiệp đạt mức giá
• P = ATC
min
⇒ doanh nghiệp sẽ đạt hòa vốn.
• P ≤ AVC
min
⇒ doanh nghiệp có thể phải đóng cửa sản xuất.
• AVC
min
< P < ATC
min
⇒ doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
• P > ATC
min
⇒ doanh nghiệp có lãi.
o Trong trường hợp dài hạn nếu:
• P = LAC
min
⇒ doanh nghiệp đạt hòa vốn dài hạn.
• P < LAC
min
⇒ doanh ngiệp rời bỏ thị trường.
 Đường đồng phí
Là đường bao gồm tất cả các tập hợp có thể có của lao động và vốn
mà người ta có thể mua với một tổng chi phí nhất định.
– 24 –
Các dạng bài tập kinh tế vi mô có lời giải
Gọi TC là tổng chi phí.
W là chi phí cho 1 đợn vị lao động (lương).
R là chi phí cho 1 đơn vị vốn.

TC = w.L + rK
L.
r
w
r
TC
K
−=⇒
d. Lý thuyết về lợi nhuận và quyết định cung cấp
 Lợi nhuận và tối đa lợi nhuận
o Khái niệm lợi nhuận
– Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
– Do vậy lợi nhuận thường được xác định như sau:
∏ = TR – TC
Trong đó:
TR = P.Q (giá . số lượng)
MR = TR
n
– TR
n-1
(TR)’
d(Q)
d(TR)
MR ==
Chú ý:
– 25 –
K
L
C
2

C
1

Trích đoạn PHẦN III: KẾT LUẬN

Nhờ tải bản gốc

Trích đoạn PHẦN III: KẾT LUẬN