Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bản tin




Từ viết tắt
Đọc bài viết

Những năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đã triển khai nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT) và ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ của ngành và của các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH).

Page Content

Thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 54-NQ/TW) và Kết luận số 13-KL/TW ngày 28/10/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kết luận số 13-KL/TW), những năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đã triển khai nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT) và ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ của ngành và của các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ về quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH của ngành từng bước được cải thiện qua các năm, cơ bản đã đạt được theo yêu cầu đề ra của Nghị quyết số 54- NQ/TW và Kết luận số 13-KL/TW. 

Từ khi Nghị quyết được ban hành, Ban cán sự Đảng, Đảng ủy Bộ TN&MT đã chủ động tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai xây dựng kế hoạch hành động đến các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của ngành và đã chủ động lên phương án phối hợp với 11 địa phương trong vùng do đó đã tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương trong vùng về quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH. Nhiều cơ chế, chính sách cụ thể về quản lý tài nguyên, BVMT, ứng phó với BĐKH được ban hành, tạo hành lang nhằm khuyến khích đầu tư phục vụ cho phát triển bền vững vùng ĐBSH, phát triển kinh tế xanh, thân thiện môi trường, gỡ các nút thắt về chính sách đất đai tạo cơ chế thông thoáng thu hút đầu tư… Hạ tầng cho phát triển vùng trong lĩnh vực TN&MT giai đoạn 2005-2020 được quan tâm đầu tư, xây dựng, tăng cường kết nối liên vùng, giữa Trung ương và địa phương, nhất là hệ thống mạng lưới quan trắc, giám sát các yếu tố môi trường, khí tượng thủy văn, hải văn, đo mưa tự động… được tăng cường. Một số quy hoạch, kế hoạch, đề án lớn nhằm quản lý hiệu quả tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH trong vùng đã được triển khai tương đối đồng bộ, đạt nhiều kết quả tích cực. Các chỉ tiêu về tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị trong vùng tăng dần qua các năm. Hầu hết các địa phương đều đã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn. Chất thải nguy hại đã được quản lý tốt hơn thông qua việc kiểm soát chặt chẽ nguồn phát sinh, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý. Hợp tác, liên kết vùng sử dụng hiệu quả tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH đã hình thành những mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả giữa các địa phương, đặc biệt trong phối hợp BVMT lưu vực sông và vùng bờ biển. Chuyển đổi kinh tế theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, phát thải thấp tiếp tục được đẩy mạnh theo thế mạnh của vùng và từng tiểu vùng. Công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về sử dụng hiệu quả tài nguyên, BVMT, ứng phó với BĐKH luôn được chú trọng, tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp cũng như nội dung thực hiện.

Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng công tác quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH vùng ĐBSH vẫn còn một số tổn tại, hạn chế cần phải khắc phục, cụ thể là: Nguồn lực thực hiện Nghị quyết đã được quan tâm, thúc đẩy nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Công tác điều tra cơ bản, số liệu, dữ liệu mới được quan tâm thúc đẩy trong thời gian gần đây nên chưa cung cấp đủ cơ sở, luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch. Cơ chế huy động vốn và đa dạng hóa nguồn đầu tư xây dựng hạ tầng BVMT các khu kinh tế, khu công nghiệp gặp nhiều khó khăn. Các địa phương chưa chủ động thu hút đầu tư xây dựng các công trình BVMT. Năng lực hạ tầng ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai chưa đáp ứng yêu cầu; tình trạng ngập úng do mưa lớn ở Hà Nội và một số tỉnh/thành phố lớn trong vùng chưa được cải thiện. Các công trình, dự án BVMT, ứng phó BĐKH liên tỉnh, liên vùng, có quy mô lớn vẫn còn chậm triển khai thực hiện. Liên kết vùng chưa thực sự chặt chẽ, còn nhiều hạn chế, thiếu cơ chế để các địa phương lựa chọn, đề xuất được những dự án lớn, có sức lan tỏa.

Những tồn tại, hạn chế nêu trên là do hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách còn bất cập, chồng chéo giữa các ngành, gây khó khăn cho công tác quản lý thống nhất, đồng bộ tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH. Khả năng cân đối ngân sách nhà nước và phân bổ nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Cơ chế thu hút nguồn lực đầu tư từ khối tư nhân và xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chưa tạo được đột phá. Hệ thống tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, cơ chế kiểm tra, giám sát về tài nguyên, môi trường và ứng phó với BĐKH còn thiếu hụt, chưa đáp ứng so với yêu cầu. BĐKH và nước biển dâng diễn ra nhanh hơn dự báo gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng, trái quy luật trên phạm vi toàn vùng ĐBSH. Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát khí hậu, cơ sở dữ liệu về BĐKH còn thiếu và chưa đồng bộ. Ý thức trách nhiệm về quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH chưa đáp ứng yêu cầu; các hành động cụ thể của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH chưa thực sự phổ biến. 

Để thúc đẩy phát triển bền vững vùng ĐBSH, đẩy mạnh quản lý tài nguyên, BVMT và chủ động ứng phó với BĐKH, Bộ TN&MT đề xuất các nội dung chính sau đây: 

Quan điểm, mục tiêu phát triển phát triển bền vững vùng ĐBSH, đẩy mạnh quản lý tài nguyên, BVMT và chủ động ứng phó với BĐKH

Các quan điểm phát triển bền vững vùng ĐBSH tập trung vào: Một là, pPhát huy tối đa lợi thế tự nhiên, TN&MT của các địa phương trong vùng ĐBSH; coi lợi thế tự nhiên (vị trí địa kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, môi trường) là nguồn vốn tự nhiên quan trọng cho phát triển bền vững vùng ĐBSH. Hai là, phát huy nội lực của vùng, đồng thời thu hút và sử dụng hiệu các nguồn lực hỗ trợ quốc tế. Đa dạng hóa nguồn lực để bảo đảm chất lượng môi trường tự nhiên và ứng phó BĐKH trong Vùng trên cơ sở công bằng, hiệu lực và hiệu quả. Phát huy trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị; sự tham gia của toàn xã hội trong công tác BVMT. Ba là, tiên phong, dẫn đầu về ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong điều tra cơ bản, quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên, thiết lập hệ thống quản lý, giám sát, dự báo, cảnh báo môi trường, ứng phó BĐKH liên tỉnh, liên vùng. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng BVMT vùng (liên tỉnh, cấp vùng), BVMT nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và BVMT trên cơ sở tăng cường tính liên kết giữa các tỉnh trong vùng và với các vùng khác trong cả nước. Bốn là, đảm bảo tính ổn định, bền vững, đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng hợp của Vùng, giữ vững độc lập, an ninh, quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ trong suốt quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách. 

Mục tiêu đến năm 2030, tập trung điều tra, đánh giá và hạch toán đầy đủ các nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và các nguồn tài nguyên sinh thái của Vùng. Quản lý chặt chẽ, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên thiên nhiên của Vùng cho phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh trong Vùng. 

Đồng thời ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách: môi trường đô thị ở các thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, đảm bảo xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường trên các lưu vực sông liên tỉnh: Nhuệ – Đáy, hệ thống Bắc Hưng Hải, lưu vực sông Cầu…; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học khu vực tiếp giáp đầu nguồn các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng cửa sông Hồng, sông Thái Bình, các vùng ngập nước khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình; Xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các bon thấp góp phần bảo đảm an ninh môi trường, nâng cao năng lực chủ động ứng phó với BĐKH, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Xây dựng và quản lý đồng bộ hệ thống hạ tầng đánh giá, giám sát, cảnh báo, dự báo phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH. 

Tầm nhìn đến năm 2045, tài nguyên thiên nhiên vùng ĐBSH được đảm bảo sử dụng hiệu quả trên cơ sở được quy hoạch, phát triển đồng bộ, hiện đại theo hướng chủ động, thông minh, thích ứng. Các nguồn vốn tự nhiên của vùng được quản lý, khai thác, sử dụng phù hợp với đặc điểm tự nhiên, môi trường, sinh thái trên cơ sở nền tảng tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, từng bước đạt mục tiêu phát thải bằng không. Đảm bảo an ninh an ninh môi trường, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế đô thị, nông thôn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học.

Quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng là công cụ quản lý của nhà nước trong việc điều hành phát triển kinh tế – xã hội ( ảnh: Chinhphu.vn)

Nhiệm vụ, giải pháp phát triển bền vững vùng ĐBSH

Các nhiệm vụ, giải pháp phát triển phát triển bền vững vùng ĐBSH, đẩy mạnh quản lý tài nguyên, BVMT và chủ động ứng phó với BĐKH tập trung vào 07 nhóm giải pháp chính sau đây:

Một là, hoàn thiện thể chế, chính sách, tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức về việc đẩy mạnh quản lý tài nguyên, BVMT và chủ động ứng phó với BĐKH vùng ĐBSH. Đặc biệt, chính quyền địa phương trong Vùng cần sớm triển khai thực hiện các quy định mới, chính sách mới về BVMT và ứng phó với BĐKH quy định tại Luật BVMT, 2020, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn như tín dụng xanh, trái phiếu xanh. 

Nghiên cứu, sửa đổi và xây dựng mới các luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH như: Luật Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật BĐKH… Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia theo quy định của Luật BVMT 2020, phù hợp với mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0”. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật; trả lời vướng mắc, kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. 

Xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao, đặc biệt là cơ chế chính sách đảm bảo nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; BVMT, thích ứng BĐKH. 

Hoàn thiện các quy định kiểm soát sản lượng khai thác, tiêu thụ khoáng sản hàng năm của các doanh nghiệp; quy định chế tài ngăn chặn, xử phạt đối với việc tập kết, tàng trữ, vận chuyển trái phép, xuất lậu khoáng sản đủ sức răn đe; đảm bảo tính minh bạch, công khai thông tin về các hoạt động khoáng sản. 

Hoàn thiện các cơ chế về sử dụng nguồn nước xuyên biên giới giữa Việt Nam-Trung Quốc. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định pháp luật nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn sinh thủy, bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn; tăng cường sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả, nâng cao hoạt động tái sử dụng nước. 

Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tháo gỡ các vướng mắc, tạo thuận lợi để thu hút các dòng vốn đầu tư, nhằm khơi thông nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, người dân thực hiện các hoạt động BVMT, ứng phó với BĐKH. 

Ban hành những chuẩn mực về kiểm toán môi trường tại doanh nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và đảm bảo sự thống nhất quản lý về kiểm toán môi trường tại doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán môi trường tại doanh nghiệp đạt hiệu quả. 

Các địa phương vùng ĐBSH xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án xử lý rác thải có công nghệ tiên tiến, hiện đại; đơn giản hóa các thủ tục chuẩn bị đầu tư, xây dựng và vận hành cơ sở xử lý chất thải. Đầu tư hoặc đưa vào vận hành các nhà máy xử lý rác thải theo hướng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường; phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 20%. Các khu vực nông thôn cần tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân compost hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân compost.

Hai là, xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, đề án, dự án lớn, trong đó tập trung thực hiện phân vùng môi trường, phân vùng không gian biển, quy hoạch tài nguyên nước (Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng; các phương án về sử dụng đất, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học… trong Quy hoạch vùng ĐBSH) làm cơ sở cho quy hoạch phát triển các địa phương thuộc vùng. 

Xây dựng nội dung, nguyên tắc, hướng dẫn áp dụng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn vào phương án phát triển kinh tế, xã hội, ứng phó BĐKH, quản lý tài nguyên, BVMT vào quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030 trên cơ sở xác định lợi thế so sánh về tài nguyên, môi trường và chức năng của hệ sinh thái tự nhiên của vùng và từng địa phương. Từ đó, làm cơ sở bố trí không gian phát triển hạ tầng BVMT, thích ứng BĐKH liên ngành, liên tỉnh trên địa bàn vùng để đầu tư theo chiều sâu, hiệu quả. 

Thúc đẩy hoàn thành xây dựng triển khai một số chương trình/dự án trọng điểm nhằm giải quyết các vấn đề môi trường nóng, bức xúc hiện nay để có lộ trình thực hiện xong trong 5 -10 năm tới, như: i) Chương trình/dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các đô thị, trước mắt tập trung cho các đô thị trên các LVS lớn như: sông Cầu, Nhuệ – Đáy; ii) Dự án tăng cường năng lực, đầu tư hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm tại các vùng kinh tế trọng điểm, khu tập trung nhiều nguồn thải và khu vực nhạy cảm về môi trường; iii) Các chương trình, dự án, mô hình nhằm nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng BĐKH của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, đảm bảo sinh kế bền vững; giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do BĐKH đối với các địa phương vùng ĐBSH; iv) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Tiếp tục triển khai các dự án, nhiệm vụ liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường và đa dạng sinh học; v) Nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở dữ liệu địa chính toàn Vùng để đưa vào vận hành; đánh giá đúng hiện trạng đất chưa sử dụng trong vùng và có giải pháp đưa diện tích đất chưa sử dụng vào khai thác, sử dụng hiệu quả… 

Ba là, nâng cao năng lực dự báo, quan trắc, giám sát khí hậu, điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát BĐKH; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến; hoàn thiện phương pháp, quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, BĐKH, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, đặc biệt là thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường với độ tin cậy, chính xác cao. 

Tăng cường thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên; lượng hóa và hoạch toán đầy đủ giá trị tài nguyên vào nền kinh tế. 

Thực hiện kiểm kê tài nguyên nước; thành lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; xây dựng chỉ tiêu thống kê tài nguyên nước; rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông. Đánh giá tổng thể về thủy điện thượng nguồn sông Hồng trong bối cảnh gia tăng sử dụng nước ở thượng nguồn và đề xuất giải pháp bảo đảm an ninh tài nguyên nước. Xây dựng và thực hiện các giải pháp tổng thể để tăng cường khả năng ứng phó tác động BĐKH và các rủi ro khác liên quan đến nước; các giải pháp chống ngập lụt đô thị. 

Thực hiện điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản theo quy hoạch, kế hoạch để có đầy đủ thông tin, dữ liệu địa chất phục vụ đa mục tiêu (quốc phòng, an ninh, giao thông, xây dựng, công thương, nông nghiệp…); điều tra phân định các cấu trúc địa chất sâu thuận lợi, hướng đến ứng dụng công nghệ chôn lấp các bon, đánh giá tiềm năng khoáng sản phục vụ quy hoạch thăm dò, khai thác.

Tập trung nghiên cứu, xây dựng triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và nông thôn, trước mắt đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các thành phố lớn như Hà Nội và các đô thị đặc biệt (theo định hướng áp dụng phương pháp đốt rác kèm theo thu hồi năng lượng để phát điện đối với các thành phố lớn). Thúc đẩy xây dựng, hoàn thiện hạ tầng thu gom, xử lý nước thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, làng nghề; tăng cường quản trị môi trường trong các khu, cơ sở sản xuất, kinh doanh. 

Bốn là, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư. Ưu tiên xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ, hợp tác công tư cho việc phát triển các công nghệ xử lý, tái chế chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó với BĐKH phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, khí hậu và đặc thù của chất thải, ô nhiễm môi trường của Vùng. Xây dựng cơ chế đột phá để huy động các nguồn tài chính từ các thành phần kinh tế nhất là đầu tư theo hình thức đối tác công tư; cơ chế tạo nguồn thu từ môi trường để đầu tư trở lại cho BVMT, ứng phó với BĐKH.

Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút, huy động các nguồn lực tài chính từ mọi thành phần trong xã hội cho các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; cơ chế, chính sách xã hội hóa các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; thực hiện kinh tế hóa tài nguyên nước. 

Tiếp tục tăng cường huy động nguồn lực quốc tế phục vụ BVMT, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và thực hiện các cam kết quốc tế có liên quan. Tiếp tục hợp tác nâng cao vai trò, vị thế và đóng góp của Việt Nam tại các diễn đàn đa phương. Chủ động, tích cực nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế; vận động, kết nối với địa phương, doanh nghiệp của các nước đối tác, nhất là các nước có công nghệ tiên tiến, kỹ thuật cao và nhiều kinh nghiệm trong BVMT, ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên. Tiếp tục đàm phán các thỏa thuận quốc tế như Thỏa thuận toàn cầu về rác thải nhựa đại dương, Hiệp định cấp Chính phủ về phối hợp phòng chống cháy rừng khu vực biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc… 

Năm là, phát triển nguồn nhân lực. Hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường các địa phương vùng ĐBSH phù hợp với tình hình, nhiệm vụ mới. Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước về BVMT ở Trung ương và địa phương, đặc biệt là các địa phương vùng ĐBSH. Tăng cường năng lực tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về BVMT, ứng phó với BĐKH, nhất là ở cấp cơ sở. 

Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản lý tài nguyên, BVMT, ứng phó với BĐKH bảo đảm chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. 

Phát huy vai trò, trách nhiệm của bộ quản lý chuyên ngành trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Kết hợp nguồn lực từ ngân sách nhà nước với đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi quốc tế cho công tác BVMT, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH. Ưu tiên phân bổ ngân sách nhà nước để bảo đảm duy trì, vận hành hoạt động của mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn và môi trường. 

Hoàn thiện chính sách thu hút, phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và công nhân lành nghề lĩnh vực địa chất, khoáng sản. Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành địa chất, khoáng sản.

Sáu là, hợp tác và liên kết vùng (nội vùng và ngoại vùng), tập trung thúc đẩy hoàn thành cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường nhằm cung cấp thông tin một cách đồng bộ, hệ thống phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các quyết định đầu tư, các hoạt động ứng phó với BĐKH, thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác. 

Tăng cường vai trò điều phối, giám sát các hoạt BVMT và khai thác bền vững tài nguyên nước trên lưu vực; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động BVMT lưu vực của các Uỷ ban BVMT lưu vực sông Nhuệ-sông Đáy, lưu vực sông Cầu. 

Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ tiên tiến để theo dõi, giám sát chặt chẽ nguồn nước, chất lượng nước lưu vực sông liên tỉnh, phát hiện những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước sông Hồng-sông Thái Bình; xây dựng các giải pháp điều hòa, phân bổ nguồn nước, nâng cao tính chủ động khi xảy ra các trường hợp lũ lụt, hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước. 

Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, BVMT; công bố khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với một số sông không còn khả năng chịu tải để làm căn cứ cho việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường. Có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các lưu vực sông bị suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt; thúc đẩy thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao, hồ, sông, kênh, rạch trong các đô thị, khu dân cư, làng nghề thông qua việc thúc đẩy thực hiện các dự án đầu tư, ứng dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật phù hợp để cải tạo, xử lý ô nhiễm các hồ, sông, kênh, rạch. 

Thúc đẩy hợp tác xây dựng các khu xử lý chất thải cấp vùng, liên tỉnh, hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả cao.

Điều tra, đánh giá và đề xuất cơ chế, chính sách liên kết giữa các địa phương, vùng trong bảo tồn, khai thác sử dụng trong giới hạn cho phép tài nguyên đa dạng sinh học của các khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên cấp quốc gia và quốc tế (Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia Cát Bà, Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ…). 

Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất bổ sung cơ chế phối hợp liên tỉnh trong ứng phó, giải quyết các sự cố, đền bù, phục hồi môi trường vùng ven biển. 

Nghiên cứu, xây dựng cơ chế huy động, thu hút nguồn vốn xã hội hóa cho phát triển cơ sở hạ tầng môi trường cấp vùng, liên tỉnh. 

Bảy là, các nhiệm vụ, giải pháp khác tiếp tục được thực hiện gồm: Thực hiện các chương trình truyền thông về tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế ít phát thải, các bon thấp, kinh tế tuần hoàn theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, phù hợp với các địa phương vùng ĐBSH; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đào tạo, truyền thông; phát huy vai trò, thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng dân cư trong công tác BVMT, ứng phó với BĐKH. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về kiểm toán môi trường tại doanh nghiệp. 

Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong khai thác, sử dụng tài nguyên. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân nơi khai thác tài nguyên. Tăng cường kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về BVMT, đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; tăng cường kiểm tra, thanh tra đột xuất, thực hiện thanh tra thường xuyên về BVMT. Tổ chức xây dựng các lực lượng có đủ năng lực, sẵn sàng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường nghiêm trọng, liên ngành, liên vùng. 

Tiếp tục đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của các công cụ đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, tập trung điều chỉnh các đối tượng tác động lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao theo hướng kết hợp xem xét các yếu tố nhạy cảm, khả năng chịu tải của môi trường và các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nguồn ô nhiễm, nhất là giải pháp công nghệ.