Bảo trợ xã hội là gì? Các đối tượng được bảo trợ xã hội? – Luật Nhân Dân

Bảo trợ xã hội được xem như sự thể hiện tính nhân văn trong mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân. Vậy cụ thể bảo trợ xã hội là gì và đối tượng nào được nhận bảo trợ xã hội? Mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết sau với Luật Nhân Dân.

Bảo trợ xã hội là gì? Các đối tượng được bảo trợ xã hội

Cơ sở pháp lý

Luật an sinh xã hội;

Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách bảo trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Chính phủ ban hành ngày 21 tháng 10 năm 2013.

Bảo trợ xã hội là gì?

Bảo trợ xã hội  là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng  đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, nghèo đói bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau. Thực tế có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc không đủ khả năng  tự lo liệu được cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng thì đây được coi là một trong những chính sách mang tính nhân văn sâu sắc của nhà nước.

Đối tượng được nhận bảo trợ xã hội 

Theo quy định tại điều 5 nghị định 136/2013/NĐ-CP, đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm:

– Thứ nhất, Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp

  • Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

  • Mồ côi cả cha và mẹ;

  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

  • Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  • Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

  • Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

  • Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  • Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

  • Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

  • Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

– Thứ hai, người từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng phải thuộc một trong những trường hợp trên, đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

– Thứ ba, Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

– Thứ tư, Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ nhưng đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất 

– Thứ năm, người cao tuổi nhưng phải thuộc một trong những trường hợp:

  • Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

  • Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

  • Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

– Thứ sáu, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật trong diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Bảo trợ xã hội là gì và các đối tượng được nhận bảo trợ xã hội. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành. 

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Email: [email protected]

Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn

 

Xem thêm:

5/5 – (1 bình chọn)