Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo quyết toán nguồn khác của đơn vị hành chính sự nghiệp có gì khác nhau?


Theo tôi được biết, đơn vị hành chính sự nghiệp có thể sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và những nguồn khác. Vậy báo cáo quyết toán ngân sách đối với 2 nguồn này được lập theo nguyên tắc nào? Có khác nhau không? Báo cáo quyết toán có bắt buộc phải thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm đã được giao hay không? Báo cáo quyết toán năm bắt buộc phải có những nội dung gì?

Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo quyết toán nguồn khác của đơn vị hành chính sự nghiệp có gì khác nhau?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 107/2017/TT-BTC có quy định về nguyên tắc lập báo cáo tài chính như sau:

“3. Nguyên tắc, yêu cầu lập và trình bày báo cáo quyết toán

a) Nguyên tắc:

– Việc lập báo cáo quyết toán phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.

– Đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước:

+ Số quyết toán ngân sách nhà nước bao gồm số kinh phí đơn vị đã nhận và sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong năm, bao gồm cả số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

+ Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị phải được đối chiếu, có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

+ Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số đã thực chi, có đầy đủ hồ sơ chứng từ, riêng khoản chi thuộc nguồn phải ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước thì chỉ quyết toán khi đã có thủ tục xác nhận ghi thu – ghi chi vào ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

– Đối với báo cáo quyết toán nguồn khác: Số liệu quyết toán bao gồm số thu, chi từ nguồn khác không thuộc ngân sách nhà nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm đến hết ngày 31/12 hàng năm.”

Có thể thấy, đối với trường hợp đơn vị hành chính sự nghiệp có sử dụng cả ngân sách nhà nước và những nguồn khác thì việc lập báo cáo quyết toán đối với hai nguồn này cũng được quy định tương ứng khác nhau.

Báo cáo quyết toán

Báo cáo quyết toán (Hình từ Internet)

Báo cáo quyết toán có bắt buộc phải thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm đã được giao hay không?

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư 107/2017/TT-BTC có quy định về yêu cầu đối với việc lập báo cáo quyết toán cụ thể như sau:

“3. Nguyên tắc, yêu cầu lập và trình bày báo cáo quyết toán

[…]

b) Yêu cầu:

Việc lập báo cáo quyết toán phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thu, chi đối với từng nguồn kinh phí của đơn vị hành chính, sự nghiệp.

Báo cáo quyết toán phải được lập đúng nội dung, phương pháp theo quy định và được trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.

Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách được lập có nội dung và phương pháp trình bày khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo kỳ kế toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo quyết toán năm.”

Như vậy, việc lập báo cáo quyết toán của đơn vị hành chính sự nghiệp phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau.

Tuy nhiên, báo cáo quyết toán ngân sách vẫn có thể lập với những nội dung và thông qua các phương pháp trình bày khác với chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo kỳ kế toán năm trước. Đồng thời, đơn vị hành chính sự nghiệp phải đảm bảo có giải trình đầy đủ trong phần thuyết minh báo cáo quyết toán năm.

Báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính sự nghiệp bắt buộc phải có những nội dung gì?

Căn cứ khoản 6 Điều 6 Thông tư 107/2017/TT-BTC có quy định về nội dung và thời hạn lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính sự nghiệp như sau:

“6. Nội dung, thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm

a) Nội dung:

Đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp báo cáo cho đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (trong trường hợp không có đơn vị dự toán cấp trên), gồm:

– Các báo cáo quyết toán năm quy định tại Thông tư này.

– Các mẫu biểu đối chiếu dự toán ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước, tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước, bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan (nếu có).

– Báo cáo khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nước.

b) Thời hạn nộp Báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật về ngân sách nhà nước.”

Như vậy, đối với việc lập báo cáo quyết toán của đơn vị hành chính sự nghiệp, pháp luật hiện hành quy định cụ thể những nguyên tắc và yêu cầu trong việc lập báo cáo. Đồng thời, nội dung và thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm cũng được quy định cụ thể như trên.