Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II – Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II, Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II gồm 2 mẫu, đây là bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II gồm 2 mẫu, đây là bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II năm 2020.
Bạn Đang Xem: Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II
Với bài thu hoạch này, những giáo viên đang muốn nâng ngạch giáo viên lên hạng II có thể tham khảo để có thêm được những kiến thức hữu ích, để hoàn thiện bài thu hoạch một cách dễ dàng được đánh giá cao. Bên cạnh đó, còn có thể tham khảo bài thu hoạch giáo viên mầm non hạng III.
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II – Mẫu 1
MỞ ĐẦU
* Lý do tham gia khóa bồi dưỡng
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
Có thể thấy, mầm non là ngành đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục. Với sự phát triển về kinh tế cũng như nhận thức của xã hội, người dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc trẻ cũng như nhận biết được tầm quan trọng của giáo dục mầm non với tương lai của trẻ.Chính vì thế giáo dục mầm non cũng đang từng bước phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội và quan trọng nhất là tạo môi trường lành mạnh cho tương lai sau này của bé.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác giáo dục mầm non.Tiêu biểu là các vụ bạo hành trẻ em đã bị báo chí phanh phui gần đây, đã làm mất đi hình tượng một người mẹ hiền trong mắt của trẻ và phụ huynh.Tình trạng quá tải cũng là vấn đề mà ngành giáo dục mầm non cần phải giải quyết.Hiện tại điều kiện cơ sở vật chất ở nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu đặc biệt ở các thành phố lớn. Tình trạng quá tải dẫn đến việc không đảm bảo được chất lượng giáo dục… Vấn đề đời sống của các cán bộ giáo viên ngành mầm non cũng cần được quan tâm hơn. Các giáo viên mầm non đang phải làm việc rất vất vả trong khi đồng lương thì bèo bọt không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống.sự thay đổi thường xuyên trong giáo dục mầm non của là nỗi băn khoăn và quá lớn đối với các cô giáo mầm non…Chính vì điều đó mà bản thân luôn muốn tìm tòi và học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình dạy trẻ và để tạo lại niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp trẻ ngày càng phát triển toàn diện hơn, do vậy mà bản thân đã đăng ký tham gia khóa học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên hạng 2, đây là một việc với chúng tôi là rất cần thiết và có ý nghĩa.
* Sau khóa bồi dưỡng, chúng tôi mong muốn đạt những mục tiêu sau:
+ Có cái nhìn khái quát, tổng quan về thực trạng giáo dục hiện nay của Việt Nam, so sánh với sự phát triển giáo dục thế giới.
+ Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời gian đến
+ Một số phương pháp giảng dạy mới cho giáo viên mầm non cần cập nhật.
+ Cá nhân giáo viên lập kế hoạch, mục tiêu cho giáo dục mầm non
+ Một số biện pháp hay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
* Đối tượng nghiên cứu:
Toàn khóa bồi dưỡng có nhiều chuyên đề hấp dẫn, bổ ích. Tuy nhiên, đối với bản thân tôi, chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là chuyên đề quan trọng. Bởi vì, chuyên đề này đang là vấn đề bất cập và nhức nhối và cũng là tiếng nói thầm thì của những giáo viên mầm non.
* Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch:
+ Tổng quan kết quả thu được của toàn khóa học.
+ Xác định chủ đề thu hoạch phù hợp với nha cầu, công việc của bản thân.
+ Nghiên cứu chủ đề đã chọn: xác lập lí thuyết, thực trạng và đề xuất giải pháp cho thực trạng đã nêu ra.
+ Một số kiến nghị giúp công tác giáo dục chăm sóc trẻ được tốt hơn.
* Dự kiến nội dung:
Nội dung chính của bài thu hoạch gồm 3 phần:
+ Phần 1: Kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng
+ Phần 2: Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng.
+ Phần 3: Một số đề xuất, kiến nghị.
NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập:
Phần I, II: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp
1. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về GDMN
2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức “Nghiên cứu bài học”
3. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường MN
4. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng
5. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong GDMN
6. Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới
7. Quyết định hành chính nhà nước
8. Kỹ năng quản lý xung đột
9. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho GVMN
10. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường
11. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập
Phần III. Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch
1. Tìm hiểu thực tế thực tế
2. Hướng dẫn viết thu hoạch
3. Viết thu hoạch
2. Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giảm thiểu khó khăn
PHẦN MỞ ĐẦU
– Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học–công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước đòi hỏi con người phải năng động sáng tạo, chính vì vậy cùng với sự phát triển của các ngành khoa học thì ngành giáo dục cũng không ngừng phát triển và đổi mới từ mầm non đến đại học và đặc biệt chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, chất lượng giáo dục luôn là vấn đề bức xúc của ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của Đất nước, nhu cầu gởi con em vào các trường mầm non của nhân dân là rất lớn. Chính vì vậy mà quy mô giáo dục mầm non ngày càng tăng, mạng lưới giáo dục mầm non được củng cố và phát triển rộng trong cả nước với chủ trương đa dạng hoá các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục,…quyết định số 161/2002/CĐ-TTG ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ “về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non”, được ban hành và triển khai thực hiện. Sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục mầm non, chất lượng giáo dục mầm non là một trong những căn cứ quan trọng cho những chủ trương biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cùng với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục thì mỗi giáo viên mầm non phải thực hiện tốt và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở từng độ tuổi. Muốn thực hiện tốt được nhiệm vụ trên thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải nỗ lực phấn đấu trao đổi thêm về trình độ chuyên môn nghiệp vụ tạo nền tảng cho mình và phải đặc biệt tâm huyết với nghề coi mình như là một người mẹ thứ hai của trẻ thì mới thực hiện tốt việc nâng cao giáo dục trẻ ở từng độ tuổi được tốt. Qua việc tham gia học nâng hạng cho giáo viên mầm non tôi thấy đề số 20 “Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giúp giảm thiểu khó khăn” là thiết thực và gần gũi với giáo viên như chúng tôi nên tôi đã chọn để làm bài thu hoạch cho bản thân mình.
– Mục đích nghiên cứu: Nêu ra các khó khăn của giáo viên mầm non trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt các khó khăn đó
– Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Khó khăn của giáo viên mầm non trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non và một số giải pháp giúp giảm thiểu khó khăn
– Thực trạng:
+ Học tập vất vả: Nếu như trước đây, ai cũng có thể làm cô nuôi dạy trẻ, thậm chí mở lớp tại gia, nhận trẻ để trông một cách khá đơn giản. Nhưng hiện nay, điều này đã không còn được bộ GD&ĐT cho phép, với yêu cầu mỗi giáo viên mầm non đều phải trang bị bằng cấp và kỹ năng nghề nghiệp, muốn trở thành giáo viên mầm non yêu cầu người theo nghề bắt buộc phải học các khóa học tối thiểu là trung cấp mầm non hoặc cao đẳng sư phạm. Đây là ngành học có thể nói là khá vất vả khi so với các ngành sư phạm khác như toán, lý, sử, địa … bởi không chỉ lấy đi từ 2 đến 3 năm học, ngành học này yêu cầu người học phải có đầy đủ kỹ năng như hát, vẽ, múa, tâm lý trẻ nhỏ và không thể thiếu kỹ năng sư phạm. Không hiếm các bạn sinh viên đã từ bỏ ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Xem Thêm : Luyện từ và câu: Cách nối các vế câu ghép trang 12
+ Nhiều áp lực và gò bó thời gian: Nhiều người nghĩ rằng làm nghề giáo viên mầm non thoải mái và tự do, nhưng thực tế hoàn toàn không phải như vậy, để lo cho từng bữa ăn giấc ngủ của trẻ, giáo viên mầm non phải chịu rất nhiều áp lực. Người giáo viên mầm non cũng là người phải xử lý trực tiếp những tình huống hay gặp của trẻ nhỏ độ tuổi từ 3 đến 5 như quấy phá, lười ăn, hay mắc dấu hiệu của bệnh tự kỷ ….
Tình trạng quá tải số lượng trẻ tính trên 1 giáo viên đang là vấn đề gây nhiều nhức nhối cho xã hội, và vấn đề này cũng là một trong những điều gây áp lực nhất tới các giáo viên mầm non. Việc quản lý quá nhiều trẻ nhỏ, từ việc soạn giáo án, chăm lo, tổ chức trò chơi, lên bảng theo dõi quá trình học tập, để ý tới tâm lý từng bé khiến các cô luôn phải bận bịu suốt cả ngày, áp lực về thời gian và trách nhiệm là vô cùng lớn.
Vấn đề tế nhị là tiền bạc cũng cần được nhắc đến, khi mức sinh hoạt phí đang ngày một tăng cao, giá thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt tăng như phi mã, các bữa ăn và nhu cầu cần thiết của trẻ cũng cần thêm chi phí, nhưng mức thu phí nhà trường trực tiếp thu các phụ huynh các bé chỉ được ở mức giới hạn, không được quá cao so với mức sống. Điều này khiến các cô giáo dạy trẻ ở nhiều nơi phải thường xuyên cân đo đong đếm sao cho các bé luôn được ăn uống sinh hoạt đầy đủ.
Đồi với nhiều cô , việc thức khuya dậy sớm , đi làm từ sớm tinh mơ , khi về nhà trời đã tối là chuyện đã trở nên bình thường , nhiều bậc cha mẹ phụ huynh hay đón con muộn , có những trường hợp 7 – 8h tối mới đến đón con , và cô giáo vẫn phải ở lại trường dù chỉ còn 1 bé . Không những vậy , nhiều trường hợp khó xử đã xảy ra trong trường mầm non, khi phụ huynh cứ gọi cô giáo để đổ mọi trách nhiệm khi con cháu mình có biểu hiện gì bất thường. Một vết xước, hơi biếng ăn, các biểu hiện tâm lý khác như cáu kỉnh, hờn dỗi đều có thể là lý do khiến cho cô giáo gặp rắc rối với phụ huynh khó tính.
…….
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II – Mẫu 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt đã làm được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá những kiến thức về giáo dục học, tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non vào thực tiễn giáo dục của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non; hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II được Quý thầy, cô của truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Quyết định hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.
Chuyên đề 3. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
Chuyên đề 4. Kỹ năng quản lý xung đột.
Chuyên đề 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
Chuyên đề 6. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.
Chuyên đề 7. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non.
Chuyên đề 8. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non.
Chuyên đề 9. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non.
Chuyên đề 10. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.
Chuyên đề 11. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 11 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn nên bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
1. Nội dung chuyên đề 1: Quyết định hành chính nhà nước
1.1. Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước:
Là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, chứa đựng các quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc quyết định về một vấn đề cụ thể được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Đặc điểm của quyết định hành chính nhà nước:
Về đặc điểm chung
– Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nước, được ban hành bởi nhiều chủ thể khác nhau nằm trong bộ máy nhà nước các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, đòi hỏi phải đúng thẩm quyền mà pháp luật quy định. Các quyết định hành chính đều phải được thi hành.
– Tính pháp lý của quyết định hành chính.
– Quyết định hành chính được ban hành theo những hình thức và thủ tục do pháp luật quy định.
Về đặc điểm riêng:
– Tính dưới luật là được ban hành trên cơ sở luật.
– Quyết định hành chính do nhiều chủ thể ban hành.
– Quyết định hành chính mang tính chấp hành, điều hành.
– Quyết định hành chính ban hành theo thủ tục hành chính
– Quyết định hành chính có mục đích và nội dung phong phú.
Vai trò của quyết định hành chính:
– Cụ thể các đạo luật của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
– Điều chỉnh, quy định hoặc áp dụng biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
– Góp phần tạo nền nếp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
– Góp phẩm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
1.2. Phân loại quyết định hành chính nhà nước:
– Phân loại theo tính chất pháp lý.
– Phân loại theo chủ thể ban hành.
1.3. Các yêu cầu đối với quyết định hành chính nhà nước
– Yêu cầu về tình hợp pháp: là đúng với pháp luật hay không trái với pháp luật.
– Yêu cầu về tính hợp lý: là đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết phù hợp với logic của sự vật.
1.4. Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước
– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Xem Thêm : Đề thi Olympic Toán sinh viên năm 2014
– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
– Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.
2.1. Xu hướng phát triển mầm non trên thế giới:
– Những năm 1990 các nước Mỹ, Anh, thụy Điển, Bắc Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore: Công bằng giữa công lập và tư thục; Chuyển dần sang Bộ giáo dục quản lý; Các trường được tự do phát triển chương trình; Nhà nước, tư nhân, doanh nghiệp là chủ sở hữu; Hỗ trợ trực tiếp cho trẻ; Hỗ trợ tài chính.
– Các nước khối xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam,… Chỉ có cơ sở giáo dục công lập; Bộ giáo dục quản lý thống nhất; Các trường không được tự do phát triển chương trình; Phương pháp giáo dự thuần nhất; Chương trình, nội dung thống nhất, áp đặt; Nhà nước quản lý chặt chẽ mọi mặt hoạt động.
2.2 Chủ trương chính sách phát triển giáo dục và giáo dục mầm non ở Việt Nam qua các thời kỳ:
– Giai đoạn 1946 – 1965: Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành xác lệnh về giáo dục mầm non nêu rõ “Bậc học ấu trĩ”
– Giai đoạn 1965 – 1975: Vụ mẫu giáo được thành lập – Giáo dục mầm non được coi như là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
– Giai đoạn 1975 – 1985: Bắt đầu có nghiên cứu về GDMN: tâm sinh lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ngôn ngữ, xây dựng chương trình, nội dung, cơ sở vật chất.
– Giai đoạn 1985 đến nay: Xã hội hóa GDMN, chế độ chính sách đội ngũ GVMN, định hướng phát triển GDMN tổng thể, cách tiếp cận GDMN.
2.3. Định hướng phát triển GDMN và chương trình GDMN hiện nay.
– Định hướng phát triển GDMN giai đoạn 2016- 2025: Phát triển mạng lưới mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ hướng tới đạt chuẩn. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non.
– Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với GDMN.
– Đổi mới công tác quản lý GDMN.
– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN.
– Đổi mới chương trình GDMN nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
– Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất.
– Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN.
– Đẩy mạnh công tác xã hội hóa GDMN.
– Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế GDMN.
2.4. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay đã ban hành:
– Chương trình cải tiến; Chương trình cải cách; Chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GDMN.
– Định hướng điều chỉnh GDMN giai đoạn 2016 -2020: Tiếp tục đầu tư về kinh phí, tăng cường kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn GVMN và các bộ quản lý. Bổ xung tài liệu hướng dẫn mới, hiện đại giúp GV thực hiện chương trình GDMN ngày càng tốt hơn. Có chính sách đặc biệt cho GV dạy lớp MG ghép.
3. Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
3.1. Bản chất của động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong -yếu tố tâm lý – tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.
3.2. Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
– Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người.
– Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
– Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
3.4. Đặc điểm của lao động sư phạm là:
– Là lao động có trí tuệ cao
– Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
– Lao động có sản phẩm đặc biệt – nhân cách của người học
– Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
3.5. Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :
– Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
– Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
– Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.
– Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
– Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
– Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
– Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
– Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.
Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.
Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện.
……………………..
Tải file để xem thêm nội dung Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II