bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên – môdun 18

PAGE

PAGE

– Trang PAGE 7 –

TRƯỜNG THPT PHÚ HƯNG

TỔ HÓA-SINH-CÔNG NGHỆBẢN THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

NĂM HỌC 2015 – 2016

Họ và tên giáo viên: LÊ CHÍ HIỂN

Báo cáo việc BDTX môđun: Module 18 (Phương pháp dạy học tích cực)

1. Mục tiêu bồi dưỡng:

– Vận dụng được các kĩ thuật dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực.

2. Thời lượng, thời gian và hình thức thực hiện:

– Thời lượng: 15 tiết.

– Thời gian:

+ Thời gian tự học: từ ngày 01/12/2015 đến 01/01/2016

+ Thời gian học tập trung: Ngày 10/01/2016

– Hình thức bồi dưỡng:

Tự học và kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ chuyên môn.

3. Kết quả thu hoạch:

3.1. Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dung Chương trình, tài liệu BDTX:

3.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong ngành giáo dục.

Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục, đã được nêu và thực hiện trong vài chục năm gần đây ở các trường phổ thông trong cả nước. Việc đổi mới PPDH được bắt đầu từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, và nó đã thực sự trở thành một hoạt động rộng khắp trong toàn ngành Giáo dục từ sau việc ban hành Nghị quyết 4 của BCH Trương ương Đảng khóa VII với yếu cầu “tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục …”. Tiếp sau đó là việc đặt ra yêu cầu “đổi mới căn bản và toàn diện” nền Giáo dục nước nhà được nhấn mạnh trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo đó, định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.

3.1.2. Một số đặc trưng của PPDH tích cực

3.1.2.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.

3.1.2.2. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.

Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. . Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.

3.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực

– Phương pháp dạy học gợi mở – vấn đáp.

– Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề (phát hiện và giải quyết vấn đề).

– Phương pháp dạy học theo nhóm (hợp tác trong nhóm nhỏ).

– Phương pháp dạy học trực quan.

– Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.

– Phương pháp dạy học bằng sơ đồ khái niệm (bản đồ tư duy).

– Phương pháp dạy học theo dự án

3.1.4. Tóm tắt đuợc bản chất, quy trình, ưu, nhược điểm của mỗi PPDH được giới thiệu trong module 18.

. * Phương pháp dạy học gợi mở – vấn đáp.

Bản chất: Vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.- Vấn đáp tìm tòi: giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Quy trình:

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đổi tưọng dạy học. xác định các đơn vị kiến thúc, kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.

Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS,

Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đổi tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.

Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thúc của từng loại đổi tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh.

Sau giờ học giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hối đã đuợc sử dụng trong giờ dạy.

Ưu và nhược điểm:

Vấn đáp là cách tốt để kích thích tư duy độc lập cửa HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đứng đắn..

Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn HS tham gia vào bài học,

Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. HS kém cỏ điều kiện học tập các bạn trong nhóm, cỏ điều kiện tiến bộ trong quá trình hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Giúp GV thu nhận túc thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người học, duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.

* Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề (phát hiện và giải quyết vấn đề).

Bản chất: là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỉ năng và đạt được những mục đích học tập khác.

.

Quy trình- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức+ Tạo tình huống có vấn đề;+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;+ Phát hiện vấn đề cần giải quyết- Giải quyết vấn đề đặt ra+ Đề xuất cách giải quyết;+ Lập kế hoạch giải quyết;+ Thực hiện kế hoạch giải quyết.- Kết luận:+ Thảo luận kết quả và đánh giá;+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;+ Phát biểu kết luận;+ Đề xuất vấn đề mới.

Ưu điếm và nhược điểm

Phương pháp này góp phần tích cục vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho HS.

Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh

Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kỉ năng và phuơng pháp nhận thức .

Phương pháp này đòi hối người GV phải đầu tư nhiều thời gian và công súc, phải cỏ năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn HS tìm tòi để PH&GQVĐ.

Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phuơng pháp PH&GQVĐ đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với bình thường.

* Phương pháp dạy học theo nhóm (hợp tác trong nhóm nhỏ).

Bản chất: Là hình thúc học tập mà lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.

Quy trình thực hiện· Làm việc chung cả lớp :- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm· Làm việc theo nhóm – Phân công trong nhóm- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm· Tổng kết trước lớp – Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả- Thảo luận chung- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài

Ưu điểm và nhược điểm:

Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.

Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả.

Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.

* Phương pháp dạy học trực quan

Bản chất

Phương pháp trình bày trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh hoạ và trình bày.

Minh hoạ thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ như bản mẫu, biểu đồ, bức tranh, tranh chân dung các nhà khoa học, hình vẽ trên bảng…

Trình bày thường gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm, những thiết bị kỹ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video.

Quy trình thực hiện

GV treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỉ thuật.. Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.

GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ,… tiến hành làm thí nghiệm, trinh chiếu các thiết bị kỉ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…

GV yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỉ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh.

Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.

Ưu điểm và nhược điểm

Các phương pháp dạy học trực quan nếu được sử dụng khéo léo sẽ làm cho các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức. Chức năng đó của chúng chủ yếu gắn liền với sự khái quát những hiện tượng, sự kiện với phương pháp nhận thức quy nạp. Chúng cũng là phương tiện minh hoạ để khẳng định những kết luận có tính suy diễn và còn là phương tiện tạo nên những tình huống vấn đề và giải quyết vấn đề. Vì vậy phuơng pháp dạy học trực quan góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham gia của nhiều giác quan kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học của họ.

Tuy vậy, nếu không ý thức rõ phương tiện trực quan chỉ là một phương tiện nhận thức mà lạm dụng chúng thì dễ làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung vào những dấu hiệu bản chất, thậm chí còn làm hạn chế sự phát triển năng lực tư duy trừu tượng của trẻ.

* Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.

Bản chất:

Phuơng pháp luyện tập: là phương pháp dạy học là sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo.

Phương pháp thực hành: là phương pháp thực hành dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sử dụng thiết bị và tiến hành thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý thuyết mà giáo viên đã trình bày, qua đó củng cố, đào sâu những tri thức mà họ đã lĩnh hội được hoặc vận dụng lý luận để nghiên cứu vấn đề do thực tiễn đề ra. Thông qua công tác này mà hình thành kỹ năng, kỹ xảo làm công tác thí nghiệm.Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong các môn khoa học tự nhiên và môn kỹ thuật.Phương pháp công tác thí nghiệm và công tác thực hành được sử dụng có hiệu quả hơn khi:- Những phương pháp đó không đơn thuần lặp lại một cách đơn điệu, mà phải ít nhiều cải biến, bổ sung những yếu tố sáng tạo. Chẳng hạn giao cho học sinh thực hiện những bài tập đòi hỏi so sánh số liệu thu được, những bài tập có tính chất vấn đề, bài tập có tính chất trò chơi.- Những hành động thực hành phải có đầy đủ cơ sở về mặt lý thuyết.- Việc củng cố bằng ôn tập tái hiện của các ohương pháp đó cần phải kết hợp với việc củng cố và so sánh có tính vấn đề.

Quy trình thực hiện

Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành

Bước này bao gồm việc tập trung chú ý của HS về một kỉ năng cụ thể hoặc những sự kiện cần luyện tập hoặc thực hành.

Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành

Khuôn mẫu để HS bắt chước hoặc làm theo được GV giới thiệu, có thể thông qua ví dụ cụ thể.

Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ

HS tìm hiểu về tài liệu để luyện tập hoặc thực hành. HS có thể tự thử kỉ năng của mình và có thể đặt câu hỏi về những kỉ năng đó. Việc nhắc lại sơ bộ có thể được tiến hành trong hoạt động của cả lớp với sự hướng dẫn của GV. Nếu luyện tập hay thực hành một kỉ năng tự động thì mỗi bước cần có lời chỉ dẫn cụ thể. Bài tập loại này cần được tiếp tục cho tới khi HS biết chính xác họ phải làm gì và nhận rõ múc độ hoàn thành mà các em cần dạt được.

Bước 4: Thực hành đa dạng

GV đưa ra các bài tập đòi hỏi HS phải sử dụng nhiều kiến thức, định lí, công thức… Các bài tập càng đa dạng thì HS càng có cơ hội rèn luyện kỉ năng, vận dụng các kiến thúc khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.

Bước 5: Bài tập cá nhân

HS có thể luyện tập, thực hành những bài tập có trong SGK hoặc sách bài tập hoặc các bài tập tham khảo khác nhằm phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và rèn luyện tư duy.

Ưu điếm và nhược điểm

Luyện tập và thực hành có ý nghĩa rất lớn, vì thông qua đó sẽ giúp học sinh nắm vững tri thức, biến tri thức thành niềm tin, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo làm công tác thực nghiệm khoa học, kỹ năng, kỹ xảo thực hiện những hành động trí tuệ- lao động, kích thích hứng thú học tập bộ môn và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới như óc qua sát, tính chính xác, tính cẩn thận, tính cần cù, tiết kiệm, tổ chức lao động có khoa học.

Song với phương pháp này đòi hỏi phải có những phòng thí nghiệm, những cơ sở thực hành lao động được trang bị đầy đủ và đảm bảo an toàn trong khi tiến hành công tác thí nghiệm và công tác thực hành.

* Phương pháp dạy học bằng sơ đồ khái niệm

Bản chất: Là PPDH chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức…bằng cách kết hợp đồng thời sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.

PPDH bằng bản đồ tư duy là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập thông qua việc lập bản đồ tư duy (các bản đồ tư duy chú yếu do HS thiết lập trong quá trình học tập, hạn chế việc sử dụng các bản đồ tư duy có sẵn).

Sử dụng PPDH bằng bản đồ tư duy trong dạy kiến thức mói, ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức.

Quy trình thực hiện

Bước 1 : Lập bản đồ tư duy

HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân với các gợi ý liên quan đến chú đề kiến thúc cửa bài học.

a.Chọn từ trung tầm (hay còn gọi là tù khoá, keyword) là tên của một bài hay một chủ đề hay một nội dung kiến thúc cần khai thác

b.Vẽ nhánh cấp 1: các nhánh cấp 1 chính là các nội dung chính của bài học hay chủ đề đó

c.Vẽnhânh cấp 2,3…:các nhánh con cấp 2,3,… chính là các nhánh con của nhánh con trước đó (là các ý triển khai của nhánh trước đó).

Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy (vừa thiết lập từ bước 1)

Bưóc 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy

Tổ chúc cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thúc trọng tâm của bài học.

Ưu điểm và nhươc điểm

Kích thích hứng thú, sáng tạo của HS.

Giúp mở rộng ý tường, đào sâu, hệ thống hoá, ôn tập kiến thức.

Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.

Dễ phát triển ý tưởng, dễ thực hiện.

Bên cạnh đó phương pháp này có một số hạn chế sau:

Mất nhiều thời gian

Sơ đồ thư duy do người thể hiện, tư duy theo cách hiểu và sở thích của riêng mình nên khi nhìn vào bản đồ tư duy của một người khác lập ra thì cám giác hơi rối mắt

3.2. Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục:

3.2.1. Phương pháp dạy học theo nhóm:

– Khi dạy bài: “TUẦN HOÀN MÁU” sinh học 11 cơ bản

– Có thể đưa ra yêu cầu: “Quan sát hình 18.1 và phân biệt đặc điểm cấu tạo, quá trình lưu thông máu và trao đổi chất giữa máu và tết bào ?”

– Chia nhóm 4 học sinh 1 nhóm thảo luận

– Giáo viên định hướng học sinh so sánh đặc điểm cấu tạo của 2 dạng hệ tuần hoàn và nêu ra điểm khác biệt. Từ đặc điểm cấu tạo sẽ phân biệt được đặc điểm lưu thông máu và trao đổi chất

– Các thành viên trong nhóm phân chia nhiệm vụ

– Các thành viên tổng hợp ý kiến và cử đại diện phát biểu

3.2.2. Phương pháp dạy học trực quan :

– Khi dạy bài: “THỰC HÀNH XEM PHIM VỀ TẬP TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT” sinh học 11 cơ bản

– Cho học sinh quan sát clip về một số tập tính của động vật và sau đó yêu càu học sinh phân biêt được các loại tập tính trong đoạn clip đã xem

3.3. Nhận xét, đánh giá:

* Ưu điểm:

– Hiểu được dạy học PPDH tích cực

– Hiểu được sự cần thiết phải đổi mới PP dạy học theo hướng tích cực.

-Vận dụng linh hoạt, lựa chọn và sử dụng phương pháp phù hợp.

* Hạn chế:

– Thiết kế kế hoạch dạy học còn chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học tích cực theo từng lớp cụ thể.

* Điểm tự đánh giá: 8,0 /10 điểm.

4. Kiến nghị, đề xuất:

– Đối với giáo viên: cần tập trung thời gian nghiên cứu nhiều hơn về các nội dung quan trong trong một module tự bồi dưỡng.

– Đối với nhà trường: cần phổ biến các bài thu hoạch có chất lượng đến giáo viên để tham khảo, học tập và rút kinh nghiệm cho bản thân.

Phú Hưng, ngày 17 tháng 01 năm 2016

TỔ TRƯỞNG CM NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

(ký và ghi họ tên)