BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM | Tiến sĩ Nguyễn Thu Thùy
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NGUYỄN THU THÙY
BÀI GIẢNG
MÔN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN – 2019
MỤC LỤC
Chương 1. KHÁI QUÁT TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM…………………….. 1
1.1. Tài nguyên thiên nhiên………………………………………………………………………………………. 1
1.1.1. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên……………………………………………………………………. 1
1.1.2. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên…………………………………………………………………… 2
1.1.3. Chức năng cơ bản của tài nguyên thiên nhiên………………………………………………….. 2
1.1.4. Các dạng tài nguyên thiên nhiên……………………………………………………………………… 3
1.1.5. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên……………………………………………………………………… 4
1.1.6. Vị trí của tài nguyên thiên nhiên trong phát triển kinh tế – xã hội…………………….. 4
1.1.7. Các vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên…………………………… 5
1.2. Khái quát về tài nguyên khí hậu……………………………………………………………………….. 11
1.2.1. Khái quát chung……………………………………………………………………………………………. 11
1.2.2. Thực trạng tài nguyên khí hậu……………………………………………………………………….. 13
1.2.3. Sử dụng bền vững tài nguyên khí hậu……………………………………………………………. 14
1.3. Khái quát về tài nguyên cảnh quan…………………………………………………………………… 15
1.3.1. Một số yếu tố tự nhiên tạo nên cảnh quan……………………………………………………… 17
1.3.2. Thực trạng và sử dụng tài nguyên cảnh quan…………………………………………………. 17
1.4. Khái quát về tài nguyên nước…………………………………………………………………………… 19
1.4.1. Khái quát chung……………………………………………………………………………………………. 19
1.4.2. Vai trò và hiện trạng tài nguyên nước……………………………………………………………. 20
1.4.3. Bảo vệ tài nguyên nước toàn cầu trong bối cảnh biến đổi khí hậu………………….. 23
1.5. Khái quát về tài nguyên rừng…………………………………………………………………………… 26
1.5.1. Thực trạng tài nguyên rừng…………………………………………………………………………… 26
1.5.3. Sử dụng bền vững tài nguyên rừng………………………………………………………………… 27
1.6. Khái quát về tài nguyên đất và khoáng sản………………………………………………………. 30
1.6.1. Khái niệm tài nguyên đất và khoáng sản……………………………………………………….. 30
1.6.2. Vai trò tài nguyên đất và khoáng sản…………………………………………………………….. 31
1.6.3. Khai thác bền vững tài nguyên đất và khoáng sản…………………………………………. 34
Chương 2. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU…………………………………………………………………….. 42
2.1. Tài nguyên khí hậu Việt Nam………………………………………………………………………….. 42
2.1.1. Khái niệm tài nguyên khí hậu……………………………………………………………………….. 42
2.1.2. Vai trò tài nguyên khí hậu…………………………………………………………………………….. 43
2.1.2. Tài nguyên du lịch khí hậu……………………………………………………………………………. 44
2.1.3. Một số dạng thời tiết đặc biệt………………………………………………………………………… 46
2.1.4. Các vùng khí hậu Việt Nam………………………………………………………………………….. 47
2.2. Phân loại khí hậu…………………………………………………………………………………………….. 51
2.2.1. Vi khí hậu rừng…………………………………………………………………………………………….. 51
2.2.2. Vi khí hậu thành phố…………………………………………………………………………………….. 52
2.2.3. Biện pháp cải tạo vi khí hậu………………………………………………………………………….. 54
2.3. Môi trường không khí và biến đổi khí hậu……………………………………………………….. 55
2.3.1. Phát thải khí nhà kính và những hệ quả môi trường………………………………………. 55
2.3.2. Biến đổi của một số hiện tượng khí hậu cực đoan………………………………………….. 57
2.4. Ảnh hưởng của tài nguyên khí hậu với du lịch biển………………………………………….. 59
2.5. Những tác động hiện hữu của biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch……………….. 61
Chương 3. TÀI NGUYÊN CẢNH QUAN………………………………………………………………. 64
3.1. Khái niệm về cảnh quan và tài nguyên cảnh quan…………………………………………….. 64
3.1.1. Khái niệm về cảnh quan………………………………………………………………………………… 64
3.1.2. Tài nguyên cảnh quan…………………………………………………………………………………… 65
3.2. Phân loại cảnh quan…………………………………………………………………………………………. 65
3.2.1. Cảnh quan tự nhiên……………………………………………………………………………………….. 65
3.2.2. Cảnh quan nửa tự nhiên nửa nhân tạo……………………………………………………………. 66
3.2.3. Cảnh quan ruộng đồng nông thôn………………………………………………………………….. 66
3.2.4. Cảnh quan làng mạc……………………………………………………………………………………… 66
3.4.5. Cảnh quan vùng ven đô…………………………………………………………………………………. 66
3.3. Tài nguyên cảnh quan trong du lịch sinh thái……………………………………………………. 66
Chương 4. TÀI NGUYÊN NƯỚC………………………………………………………………………….. 69
4.1. Nước trên trái đất và các vấn đề tài nguyên nước……………………………………………… 69
4.1.1. Khái niệm tài nguyên nước……………………………………………………………………………. 69
4.1.2. Các vấn đề về tài nguyên nước……………………………………………………………………… 69
4.2. Nguồn nước – sự phát triển du lịch…………………………………………………………………… 76
4.2.1. Nguồn nước đối với sự phát triển của du lịch………………………………………………… 76
4.2.2. Tài nguyên du lịch về suối nước nóng, nước khoáng…………………………………….. 77
4.2.3. Tiềm năng du lịch thác – ghềnh……………………………………………………………………… 78
4.3. Đại dương và môi trường biển…………………………………………………………………………. 80
4.3.1. Khái quát về đại dương và biển…………………………………………………………………….. 80
4.3.2. Đặc điểm môi trường biển…………………………………………………………………………….. 82
4.3.3. Vai trò của biển…………………………………………………………………………………………….. 86
4.4. Du lịch biển và phát triển bền vững………………………………………………………………….. 86
4.4.1. Khái quát chung về du lịch biển……………………………………………………………………. 86
4.4.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới tài nguyên du lịch biển……………………………… 87
4.4.3. Phát triển bền vững tài nguyên du lịch biển…………………………………………………… 89
Chương 5. TÀI NGUYÊN RỪNG………………………………………………………………………….. 91
5.1. Khái niệm và vai trò tài nguyên rừng……………………………………………………………….. 91
5.1.1. Khái niệm về tài nguyên rừng……………………………………………………………………….. 91
5.1.2. Vai trò tài nguyên rừng…………………………………………………………………………………. 91
5.2. Tài nguyên rừng Việt Nam………………………………………………………………………………. 94
5.3. Du lịch sinh thái rừng………………………………………………………………………………………. 95
5.3.1. Khái quát về du lịch sinh thái………………………………………………………………………… 95
5.3.2. Phát triển du lịch sinh thái để bảo vệ rừng…………………………………………………….. 97
5.3.3. Du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia………………………….. 98
4.3.4. Phát triển du lịch sinh thái bền vững tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………………….. 103
1.1. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên là một danh từ dùng để chỉ tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người
Một số loại tài nguyên được phân loại cụ thể:
– Tài nguyên thiên nhiên
– Tài nguyên xã hội.
– Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo.
– Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
1.1.1. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ các nguồn của cải vật chất được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, sử dụng trong sản xuất, đời sống để đáp ứng nhu cầu của mình. Nó là các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Tài nguyên thiên nhiên là những tài nguyên, vật chất tồn tại săn trong tự nhiên mà không phải do con người tạo nên. Những tài nguyên có sẵn trong thiên nhiên bao gồm tất cả các đặc tính có giá trị như lực hấp dẫn, tính chất điện và lực bao gồm ánh sáng mặt trời, nước, khí quyển, đất, cây trồng, thảm thực vật và các loài động vật sống hoang dã.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, sử dụng phục vụ cho nhu cầu đời sống và phát triển của mình.
Tài nguyên thiên nhiên là những thành phần cấu tạo nên tự nhiên được con người khai thác bằng những cách đặc biệt từ trong tự nhiên và nó tham gia vào hoạt động sống, sản xuất của con người, là những thứ tất yếu phải có của cuộc sống con người, chúng ta thường gặp như: đất, nước, không khí, rừng, cỏ cây, đầm lầy, biển, động thực vật hoang dã, vi sinh vật, khoáng sản…
Tài nguyên thiên nhiên có thể lấy được từ môi trường tự nhiên, được sử dụng trực tiếp như: không khí để thở, các loài thực vật mọc tự nhiên, nước để uống… hay sử dụng gián tiếp thông qua quá trình khai thác, chế biến như: khoáng sản, cây lấy gỗ, đất đai… để sản xuất ra những vật phẩm cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của mình.
Do dó, tài nguyên thiên nhiên là tư liệu sản xuất bao quát nhất, là điều kiện không thể thiếu của hoạt động sản xuất của xã hội. Hầu hết các loại tài nguyên thiên nhiên đều rất quý hiếm, tạo ra lợi thế phát triển của mỗi quốc gia nếu biết cách khai thác sử dụng hợp lý.
-Tài nguyên thiên nhiên còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người và của cải vật chất khỏi những tác động xấu của các chất ô nhiễm và độc hại tạo ra trong quá trình sản xuất.
– Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là nguồn tài nguyên nền tảng đảm bảo cho sự sinh tồn.
– Là nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế, là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, là cơ sở cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
– Là nguồn lực cho tài chính phát triển. Nguồn tài nguyên thiên nhiên thương mại có thể là một nguồn lực quan trọng cho lợi nhuận và giao thương quốc tế. Thuế khai thác tài nguyên không phục hồi, tài nguyên có thể tái tạo, và các nguồn tài nguyên có thể khai thác bền vững có thể được dùng để đầu tư tài chính dưới một hình thức khác của nguồn lực.
1.1.3. Chức năng cơ bản của tài nguyên thiên nhiên
– Tài nguyên thiên nhiên là kho nguyên, nhiên, vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp: bức xạ mặt trời, sức nước, sức gió, than đá, dầu khí…cung cấp năng lượng và nhiên liệu cho các ngành sản xuất chính của con người; các mỏ khoáng sản cung cấp nguyên liệu ( vàng, sắt, đồng…), rừng cung cấp gỗ, dược liệu, vật liệu xây dựng; nước là nguyên liệu trong các nhà máy sản xuất đồ hộp, hóa chất và phân bón…
– Tài nguyên thiên nhiên là tư liệu sản xuất của các nền sản xuất: đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn hoạt động sản xuất nông nghiệp, là nơi phân bố của các khu dân cư, các cơ sở sản xuất, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng…
– Tài nguyên thiên nhiên là thành phần quan trọng của các hệ sinh thái cơ bản trên trái đất: sinh vật và thế giới vô sinh xung quanh luôn có quan hệ khăng khít với nhau và thường xuyên có những tác động qua lại đặc trưng bằng các dòng năng lượng, các chu trình tuần hoàn khép kín.
– Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận môi trường sống của loài người: tài nguyên thiên nhiên là dạng vật chất được hình thành và tồn tại trong tự nhiên đều có trong môi trường sống của con người. Bản thân mỗi tài nguyên thiên nhiên có thể tác động trực tiếp tới con người, nó cũng có thể được thông qua việc khai thác, sử dụng mà ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, văn hóa và tinh thần của con người.
1.1.4. Các dạng tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên được phân ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo đặc điểm, tính chất và mục đích sử dụng của chúng. Nhưng một cách tổng quát có thể phân ra thành các dạng chính sau:
– Tài nguyên thiên nhiên phục hồi: Năng lượng mặt trời trực tiếp; gió; thủy triều; dòng chảy.
– Tài nguyên thiên nhiên không phục hồi: Nhiên liệu dưới đất; khoáng sản kim loại (sắt, đồng, nhôm,..); khoáng sản phi kim (cát, đất sét,..).
– Tài nguyên thiên nhiên có thể phục hồi: Không khí trong lành; tài nguyên nước; tài nguyên đất; tài nguyên sinh học (sinh vật).
Chúng ta cũng có thể phân chia theo cách dưới đây: về cơ bản có 2 loại tài nguyên thiên nhiên:
– Tài nguyên có khả năng tái tạo là những tài nguyên có thể tự duy trì hoặc bổ sung một cách liên tục khi được quản lý hợp lý. Tuy nhiên nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái tạo nữa. Ví dụ các giống loài thực vật, động vật bị giảm sút và tuyệt chủng. Loài Tê Giác 1 sừng của Việt Nam ở Cát Tiên là tài nguyên tái tạo, nhưng nay đã tuyệt chủng do con người.
– Tài nguyên không có khả năng tái tạo là những nguồn tài nguyên có một mức độ giới hạn nhất định trong tự nhiên, chúng ta chỉ được khai thác chúng ở dạng nguyên khai một lần, đối với loại tài nguyên này được chia thành ba nhóm:
+ Tài nguyên không có khả năng tái tạo nhưng tạo tiền đề cho tái tạo, ví dụ như đất, nước tự nhiên…., tài nguyên này khai thác và sử dụng cũng chỉ giới hạn ở một mức độ nhất định. Ví dụ tài nguyên đất bị giới hạn bởi diện tích, thời gian vừa qua ở nhiều địa phương chúng ta sử dụng lãng phí đất, nhất là những khu vực quy hoạch nhưng không đầu tư. Tương tự như vậy, tài nguyên nước là sự biểu hiện khan hiếm, nhất là về mùa khô, suy giảm nguồn nước do ô nhiễm.
Tài nguyên không có khả năng tái tạo nhưng có thể tái sử dụng, tái chế . Ví dụ như quặng kim loại, cát chế biến thủy tinh và các nguồn tài nguyên sản xuất vật liệu xây dựng khác
+ Tài nguyên cạn kiệt, là những loại tài nguyên chỉ khai thác và sử dụng một lần và khi đã sử dụng chúng sẽ chuyển sang dạng khác. Ví dụ như than đá, dầu, khí đốt…, do tính chất cạn kiệt và nhu cầu lớn đầu vào của nền kinh tế, hiện nay loại tài nguyên này có tính cạnh tranh cao nhất giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới.
Mỗi loại tài nguyên thiên nhiên có đặc điểm riêng, song đều có hai thuộc tính:
– Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều trên toàn thế giới và giữa các vùng trên cùng một lãnh thổ, sự tồn tại của nhiều dạng tài nguyên tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên của một quốc gia, hay một vùng lãnh thổ.
– Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.
Hai thuộc tính này tạo nên tính quí hiếm của tài nguyên thiên nhiên và lợi thế phát triển của các quốc gia giàu tài nguyên.
a, Tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế
Tất cả các quốc gia cũng như toàn nhân loại đều hướng đến mục tiêu là phát triển kinh tế và hiện nay cũng như tương lai là phát triển bền vững. Một trong những tiêu chí của nó là tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tài nguyên thiên nhiên là một trong 4 nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế nhưng nó không phải là động lực mà chỉ là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
b, Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Nó càng trở nên quan trọng hơn với những nước đang phát triển ở thời kỳ đầu công nghiệp hóa như Việt Nam. Nhưng tình trạng khai thác, xuất khẩu nguyên, nhiên liệu thô như hiện nay sẽ dẫn đến tình trạng suy kiệt tài nguyên.
c, Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng cho tích lũy để phát triển
Ở các nước kém phát triển và đang phát triển, tài nguyên thiên nhiên là nguồn hàng phục vụ xuất khẩu chủ yếu lấy vốn tích lũy ban đầu để công nghiệp hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống của người dân.
Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để có thể cung cấp ổn định nguồn nguyên vật liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến và sản xuất trong nước, góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng của khủng hoảng năng lượng và nguyên liệu từ bên ngoài.
d,Tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển ổn định của đất nước
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tích lũy vốn giúp phát triển ổn định như:
Việc tích lũy vốn đòi hỏi quá tình lâu dài;
Liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài;
Nhiều quốc gia, nhờ ưu đãi của tự nhiên mà có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng nên có thể rút ngắn quá trình tích lũy vốn;
Tạo ra nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Có vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến, khai thác và cung cấp nguyên nhiên liệu cho ngành kinh tế khác;
Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước;
a, Nguyên tắc khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
Mỗi quốc gia đều có chiến lược tài nguyên thiên nhiên. Đó là một bộ phận của chiến lược kinh tế – xã hội, với những dự báo đầy đủ về mặt khoa học- kỹ thuật và kinh tế – xã hội trong một giai đoạn nhất định. Nó vạch ra phương hướng và biện pháp khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và có lợi nhất, nhằm tích lũy vốn cho Nhà nước, song vẫn đảm bảo khả năng dự trữ và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
Cơ sở của chiến lược tài nguyên thiên nhiên là các chính sách tài nguyên thiên nhiên. Chính sách tài nguyên thiên nhiên là các chính sách sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên được luật hóa bằng những Nghị định, Chỉ thị cụ thể cho từng loại tài nguyên nhằm khuyến khích hay bảo hộ việc khai thác, sử dụng và xuất nhập khẩu tài nguyên thiên nhiên để thực hiện các mục tiêu chiến lược về tài nguyên thiên nhiên trong một giai đoạn nhất định. Chính sách tài nguyên thiên nhiên được thực hiện bằng các biện pháp quản lý của Nhà nước, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu…. Nó là sự kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Để có chiến lược khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên thì không thể thiếu được đánh giá tài nguyên thiên nhiên. Đó là việc phân loại, xác định trữ lượng, chất lượng (hàm lượng), tính biến động, sự phân bố, điều kiện khai thác, các loại sản phẩm tương ứng, tổng giá trị sản phẩm tài nguyên thiên nhiên, hiệu quả kinh tế. Nó bao gồm đánh giá từng loại và đánh giá tổng hợp các loại tài nguyên thiên nhiên trên một vùng.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững cần khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nghĩa là khai thác, tài nguyên thiên nhiên, sử dụng ở mức độ cho phép, không lãng phí, hủy hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
Vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý còn cần phải nâng cao khả năng khai thác sử dụng tổng hợp. Đó là việc khai thác, sử dụng được tối đa các chất có ích trong tài nguyên thiên nhiên bằng việc sử dụng các biện pháp khoa học- kỹ thuật. Nếu khai thác, sử dụng được nhiều chất có ích thì khả năng khai thác, sử dụng tổng hợp cao và ngược lại. khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên tùy thuộc trình độ lực lượng sản xuất của mỗi nước, nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đáp ứng hiệu quả kinh tế cao.
Trên cơ sở của khai thác, sử dụng hợp lý sẽ hướng đến mục tiêu khai thác, sử dụng bền vững. Đó là phương pháp khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kể cả nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, sao cho đáp ứng đủ nhu cầu thế hệ hiện tại nhưng vẫn không ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Muốn khai thác sử dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cần phải đảm bảo các nguyên tắc:
1, Giữ mức khai thác trong phạm vi có thể tái sinh, tái tạo được đối với nguồn tài nguyên phục hồi. Xác định rõ mức khai thác sản lượng bền vững (mức khai thác vừa đủ để các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh được) và không được phép khai thác quá sản lượng bền vững này;
2, Quản lý tốt các nguồn tài nguyên không phục hồi, sử dụng những kỹ thuật tiên tiến để giảm hao phí tài nguyên, chống nạn phế thải bừa bãi, thay đổi cách hoạt động và tiêu dùng của con người giảm bớt sự tiêu dùng các nguồn tài nguyên này, có biện pháp tái sinh thích hợp để quay vòng sử dụng các nguồn tài nguyên không phục hồi một cách hiệu quả nhất;
3, Tôn trọng khả năng chịu tải của hệ sinh thái. Giới hạn chịu đựng của Trái Đất hay hệ sinh thái gọi là mức độ chịu đựng tối đa. Mọi hoạt động của con người đều phải tôn trọng giới hạn đó. Thông thường ngưỡng chịu tải của chúng rất khó xác định một cách chính xác nên cần trừ một khoảng cách an toàn giữa toàn bộ tác động của chúng ta với ranh giới chịu tải của môi trường hay hệ sinh thái;
Khai thác sử dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cũng có nghĩa là đảm bảo cho chúng ta một tương lai an toàn và đầy đủ.
b, Vấn đề giảm áp lực tài nguyên
– Giảm áp lực tài nguyên theo nguyên lý cân bằng vật chất:
Nếu giảm áp lực tài nguyên theo nguyên lý cân bằng vật chất, cần phải nhìn nhận trong toàn bộ hệ thống vận hành của nền kinh tế, từ tài nguyên thiên nhiên đưa vào sản xuất ở đầu vào trong hệ thống vận hành của nền kinh tế, chúng di chuyển trong hệ thống kinh tế dưới dạng vật chất không bao giờ mất đi mà chỉ có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ việc tăng cường sử dụng hầm Biogas ở khu vực nông thôn và miền núi sẽ giảm tối đa chất đốt cho khu vực này và giảm áp lực chặt phá rừng làm chất đốt. Tăng cường phân loại chất thải rắn tại nguồn giúp cho tách được các nguồn thải có ích giúp cho việc tái sử dụng và tái chế, hạn chế nhu cầu tài nguyên thiên nhiên, giảm áp lực đầu vào của hệ thống kinh tế.
– Giảm áp lực tài nguyên đặt trong bối cảnh vận hành của cơ chế kinh tế thị trường:
Trong bối cảnh của thể chế kinh tế thị trường, để giảm áp lực tài nguyên rõ ràng là vấn đề không đơn giản và đặt ra nhiều thách thức cho nhà quản lý.
Về nguyên lý thị trường là có cầu tài nguyên sẽ xuất hiện cung tài nguyên, vấn đề là cung tài nguyên đó ở trong nước hay nhập khẩu. Nếu nhập khẩu thì đương nhiên chúng ta đã giảm được áp lực cung trong nước, chẳng hạn như thời gian vừa qua chúng ta đã phải nhập khẩu mặt hàng than và gỗ từ Indonesia để đáp ứng sản xuất trong nước và góp phần tăng trưởng kinh tế. Cách quản lý này đương nhiên phải dùng công cụ thị trường để điều tiết. Công cụ thị trường chính là thuế, phí, trợ cấp, ưu đãi, ký quỹ, cấp cô ta khai thác…, các loại công cụ này không mang tính áp đặt nhiều, mềm dẻo nhưng rất hiệu quả, thông qua các công cụ đó, chúng ta có thể điều chỉnh giảm áp lực đối với tài nguyên nào nếu chúng ta thấy cần duy trì, còn khuyến khích khai thác và sử dụng tài nguyên nào, dùng các công cụ thị trường chúng ta cũng hoàn toàn có thể tực hiện được.
Vấn đề áp lực nhất của nước ta hiện nay là cấp phép khai thác khoáng sản, nguyên nhân do chúng ta phân cấp nhưng vẫn mang nặng kiểu quản lý cơ chế xin-cho mà chưa sử dụng công cụ thị trường. Vậy để đảm bảo đúng nguyên lý thị trường, tăng thu vào ngân sách tốt nhất là nên đấu giá mỏ theo đúng cơ chế thị trường và minh bạch hóa trong đấu giá khai thác khoáng sản.
– Giảm áp lực tài nguyên thông qua các rào cản kỹ thuật:
Kinh nghiệm cho thấy, hiện nay trên thế giới, để giảm áp lực khai thác tài nguyên gây ra tổn hại môi trường hay bảo vệ tài nguyên nội địa, thường sử dụng các rào cản kỹ thuật, vấn đề này Việt Nam đã chịu nhiều thiệt thòi nhất là các sản phẩm tự nhiên liên quan đến tài nguyên tái tạo, chính vì vậy chúng ta cũng cần phải có những biện pháp đưa ra các rào cản kỹ thuật nhằm giảm áp lực khai thác tài nguyên. Chẳng hạn dùng rào cản môi trường để hạn chế khai thác khoáng sản thiếu kiểm soát như hiện nay.
– Giảm áp lực tài nguyên thông qua đổi mới công nghệ trong khai thác, sử dụng và tái tạo tài nguyên:
+ Đối với tài nguyên tái tạo, công nghệ đưa vào để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, đó chính là công nghệ sinh học. Kinh nghiệm từ Mỹ, Nhật Bản, Israel…và một số quốc gia phát triển khác đã đạt được thành tựu về lĩnh vực công nghệ này trong việc tăng sản lượng và năng suất đối với các nguồn tài nguyên tái tạo.
+ Đối với tài nguyên không tái tạo, đầu tư công nghệ sử dụng tiết kiệm tài nguyên nhằm kéo dài tuổi thọ của tài nguyên đó trong thiên nhiên. Muốn vậy công nghệ phải đạt mục tiêu tăng hàm lượng và giá trị sử dụng của tài nguyên. Công nghệ vật liệu thay thế sản xuất cấu thành sản phẩm, công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm giảm thiểu lượng tài nguyên đầu vào của hệ thống kinh tế. Chẳng hạn hiện nay sản xuất vỏ ô tô và nhiều linh kiện khác người ta đã thay thế dần sản xuất từ nguyên liệu kim loại bằng nguyên liệu hóa chất nhựa chất lượng cao.
c, Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, chúng ta phải hiểu thế nào là “Hiệu quả tài nguyên”? Phân tích mô hình kinh tế vĩ mô cũng như vi mô, hiệu quả chính là điểm “tối ưu”, tại đó cung bằng cầu. Nếu vậy đối với sử dụng tài nguyên hiệu quả được hiểu tổng lượng tài nguyên có nhu cầu trong nền kinh tế sẽ được cung ứng vừa đủ, sử dụng hết không thừa và không thiếu xét trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và minh bạch. Ngoài ra trong lĩnh vực tài nguyên khi xét tới hiệu quả sử dụng, không chỉ tính tới hiệu quả hiện tại hoạt động của nền kinh tế mà còn tính tới hiệu quả sử dụng tài nguyên trong tương lai (thế hệ mai sau), như vậy điểm “Tối ưu” sẽ có sự dịch chuyển so với khi không tính tới nhu cầu của thế hệ tương lai, lượng tài nguyên dự trữ sẽ tăng lên, tuổi thọ của trữ lượng được kéo dài hơn. Quan điểm này thường được đề cập nhiều đối với tài nguyên không tái tạo.
d, Khai thác lợi thế các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Quan niệm cũ trước đây cho rằng nước ta thuộc loại giàu tài nguyên thiên nhiên và có “rừng vàng, biển bạc”, quan niệm này hiện nay khó được chấp nhận vì so với thế giới và những nước có ưu thế về công nghệ quan niệm đó không phù hợp. Tuy nhiên điều mà không ai có thể phủ nhận đó là Việt Nam có những ưu thế nhất định về vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên tự nhiên, và như đã phân tích ở trên, tăng trưởng kinh tế từ khi mở cửa đến nay, cơ bản chúng ta dựa vào những lợi thế của thiên nhiên và các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên. Chính vì vậy chúng ta cần khai thác lợi thế về thiên nhiên của nước ta để nâng cao chất lượng tăng trưởng và cạnh tranh trên thị trường thế giới. Bên cạnh lợi thế vị trí, đối với tài nguyên thiên nhiên được xác định trên cơ sở số lượng, chất lượng, hạ tầng khai thác vận chuyển, tính cạnh tranh cao và những tính chất đặc thù do thiên nhiên ban tặng.
– Khai thác lợi thế vị trí địa lý:
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế và vị trí địa chính trị quan trọng trong khu vực và thế giới, chúng ta có thể khai thác phát triển giao thông hàng hải, nhất là hệ thống cảng biển và dịch vụ tàu biển, về lĩnh vực này nên học tập kinh nghiệm của Singapore. Phát triển hệ thống sân bay tầm cỡ khu vực và thế giới cũng là một lợi thế của vị trí địa lý có khả năng cạnh tranh cao. Hệ thông đường bộ cũng có nhiều ưu thế, trục Bắc Nam nối lục địa Trung Quốc với các nước Đông Nam Á, trục Đông –Tây nối Đông Bắc Thái lan, Bắc Cam Pu Chia, Lào và Tây Nam Trung Quốc ra biển Đông. Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi, vị trí của nước ta thường chịu ảnh hưởng bất lợi của khí áp Tây Thái Bình Dương và Bão về mùa mưa, mỗi năm có khoảng 8-12 cơn bão.
– Đối với tài nguyên tái tạo:
Về tài nguyên tái tạo, nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Đông Nam Á, Việt Nam có những ưu thế về những sản phẩm mang tính chất của loại khí hậu này, chính vì vậy chúng ta cần phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới ẩm gió mùa. Phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa toàn diện từ khâu sản xuất đến chế biến thành phẩm, đầu tư khoa học cho thâm canh trong nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp và ngư nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa chấp nhận cạnh tranh trên thị trường. Những sảm phẩm nổi trội của Việt Nam cần được phát huy như lúa gạo; Cá tra cá Basa và một số hải sản khác; Hạt điều hạt tiêu; Cà phê; cao su. Các loại hoa quả nhiệt đới như chuối, mít, xoài, vải thiều, cam…., trên cơ sở nhu cầu của thị trường.
Một số các sản phẩm tự nhiên của Việt Nam cũng rất có lợi thế như Sâm Ngọc Linh, Quế Trà Bồng…Chúng ta nên học cách làm của Hàn Quốc để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước và thế giới.
– Đối với tài nguyên không tái tạo:
+ Những tài nguyên tạo tiền đề tái tạo như đất và nước, cần đánh giá ưu thế của 2 loại tài nguyên này loại đất gì? Vùng nào? Sử dụng vào mục đích gì là hiệu quả nhất và cho ưu thế tốt nhất. Đối với nước cũng vậy cần đánh giá giá trị kinh tế của nước để xác định sử dụng mục đích gì là hiệu quả nhất để khai thác hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Với việc sử dụng 2 loại tài nguyên này sẽ góp phần tốt nhất cho tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội cần phải được tính toán đầy đủ.
+ Những tài nguyên không tái tạo, trên cơ sở đánh giá trữ lượng, chất lượng của khoáng sản, xác định nhu cầu thị trường, tính chất khan hiếm của khoáng sản, hạ tầng khai thác… từ đó sẽ xác định được lợi thế của tài nguyên khoáng sản Việt Nam đối với thị trường thế giới và trong nước. Với những lợi thế này chắc chắn sẽ xác định được những tài nguyên của ta có tính vượt trội trong cạnh tranh tài nguyên cùng loại để đưa ra phương án khai thác và sử dụng hiệu quả.
– Lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên:
Việt Nam là quốc gia có cảnh quan thiên nhiên đẹp, độc nhất vô nhị và có thể so sánh với thế giới như vịnh Hạ Long, động Phong nha-Kẻ Bàng. Có nhiều vùng khí hậu mát mẻ như: Sa Pa, Đà Lạt… Ngoài ra cảnh quan ven biển, đồng bằng và miền núi cũng rất đa dạng có thể khai thác tốt cho du lịch, chúng ta cần phát huy ưu thế này. Xác định trong tương lai, khi xã hội phát triển nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên là một ưu thế nổi trội của Việt Nam để có định hướng và quy hoạch ngay từ bây giờ. Hiện nay ngành du lịch đã đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc gia, trong đó có vai trò đóng góp của tài nguyên du lịch tự nhiên.
– Lợi thế về năng lượng tái tạo:
Trước đây chúng ta xác định nước ta có lợi thế về năng lượng thủy điện, tuy nhiên đến nay loại năng lượng này đã khai thác gần tới hạn và cũng đã báo hiệu những rủi ro.Thời gian tới cần chuyển đổi sang năng lượng mặt trời, năng lượng gió là các loại năng lượng Việt Nam cũng có nhiều lợi thế. Tuy nhiên cần phải tính toán và quy hoạch chi tiết trước khi đưa vào khai thác và sử dụng. Hiện nay năng lượng gió đã khai thác ở Cà Mau và Ninh thuận, nhưng nếu so với giá điện Nhà nước vẫn phải có chính sách ưu đãi mới cạnh tranh được. Năng lượng mặt trời chủ yếu khai thác theo hình thức nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình là chính, cần có đánh giá và cơ chế khuyến khích, quy hoạch nguồn năng lượng này trong thời gian tới.
1.2.1. Khái quát chung
Việt Nam có vị trí địa lí nằm trọn vẹn trong dải nội chí tuyến. Mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam đều có mặt trời đi qua thiên đỉnh hai lần trong một năm. Từ Bắc vào Nam khoảng thời gian giữa hai lần mặt trời qua thiên đỉnh chênh lệch nhau khá lớn, khoảng vài ngày ở cực Bắc lãnh thổ đến 3-5 tháng ở phần phía Nam. Chính vì vậy, biến trình năm của bức xạ mặt trời tại đỉnh khí quyển ở phía Bắc có một cực đại và một cực tiểu trong khi ở phía Nam có hai cực đại. Bị chi phối bởi ba nhân tố hình thành là bức xạ, hoàn lưu và điều kiện địa lí, nằm trong khu vực gió mùa châu Á điển hình, có thể nói một cách khái quát “Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa với miền Bắc có mùa đông lạnh”.
Về chế độ bức xạ, trên toàn lãnh thổ Việt Nam, thời gian chiếu sáng trong ngày khá dài. Tác động của bức xạ đối với khí hậu Việt Nam là mang lại nền nhiệt tương đối cao và cung cấp nguồn năng lượng dồi dào cho các quá trình thời tiết. Bức xạ cũng là nhân tố quyết định tính đồng nhất tương đối giữa các vùng lãnh thổ về chế độ mưa, ẩm và ánh sáng.
Hoàn lưu khí quyển ở Việt Nam là một bộ phận của hoàn lưu gió mùa châu Á với ba đặc điểm nổi bật:
1) Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khí hậu vùng biển xích đạo Thái Bình dương;
2) Chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa Nam Á về mùa hè, gió mùa Đông Á về mùa đông, và gió mùa Đông Nam Á;
3) Vừa chịu ảnh hưởng của hoàn lưu cực đới và ôn đới bán cầu Bắc vừa liên kết chặt chẽ với hoàn lưu nhiệt đới và cận nhiệt đới bán cầu Nam.
Nói chung, chế độ hoàn lưu khí quyển ở Việt Nam bị chi phối bởi các trung tâm tác động chính sau đây: Áp cao Siberia, áp thấp Aleut và dải thấp nội chí tuyến về mùa đông; và áp thấp châu Á, dải thấp nội chí tuyến, áp cao cận nhiệt đới Tây Thái Bình dương và áp cao cận nhiệt đới nam Bán cầu về mùa hè. Vào những tháng chuyển tiếp từ mùa đông sang mùa hè và từ mùa hè sang mùa đông, Việt Nam nằm trong khu vực giao tranh giữa các hệ thống gió mùa Nam Á, gió mùa Đông Á và gió mùa Đông Nam Á. Hầu hết các tháng trong năm, lãnh thổ Việt Nam có thể chịu tác động của các nhiễu động nhiệt đới như áp thấp nhiệt đới, bão, dải hội tụ nhiệt đới,…
Điều kiện địa lí cũng là một trong những nhân tố rất quan trọng trong việc hình thành khí hậu Việt Nam. Lãnh thổ Việt Nam nằm trọn trong vùng nội chí tuyến, trải dài trên 15 độ vĩ theo phương Bắc – Nam, hẹp theo phương Đông – Tây, nằm kề sát biển Đông, một bộ phận của Tây bắc Thái Bình dương với trên 3000 km bờ biển . Ba phần tư diện tích lãnh thổ là đồi núi trong đó có những dãy núi cao, chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, như dãy Hoàng Liên Sơn, Bắc Trường Sơn, hoặc theo hướng Bắc – Nam, như Nam Trường Sơn, thậm chí cả theo hướng Đông – Tây, như đèo Ngang, đèo Hải Vân,… tạo nên những ranh giới tự nhiên giữa các vùng khí hậu. Hệ thống sông ngòi cũng khá dày đặc với các thủy vực chính là sông Hồng, sông Thái Bình,… ở Bắc Bộ, sông Chu, sông Mã, sông Cả, sông Gianh, Thu Bồn, Trà Khúc,… ở Trung Bộ, và các sông Đồng Nai, Mêkông,… ở Nam Bộ. Các hệ thống sông ngòi góp phần tạo ra nhiều đặc thù quan trọng của khí hậu địa phương, nhưng đồng thời khí hậu là nhân tố quan trọng trong sự hình thành và duy trì các hệ thống sông ngòi.
Tác động rõ rệt nhất của điều kiện địa lí đến sự phân hóa không gian khí hậu Việt Nam là vai trò của địa hình. Ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn là tạo ra sự khác biệt lớn giữa các vùng Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ cả về mùa đông lẫn mùa hè. Tương tác giữa hoàn lưu và địa hình ở Trung Bộ là một trong những nhân tố chính tạo ra cho khu vực này có một mùa mưa dịch chuyển về mùa đông, còn mùa hè ít mưa kèm theo khô nóng do hiệu ứng phơn gây nên. Tây Nguyên với điều kiện địa hình núi cao thoải dần về phía tây tạo cơ chế tăng cường cho mưa gió mùa mùa hè và nền nhiệt thấp hơn. Ngoài ra, tính chất chia cắt ngang và chia cắt sâu phức tạp kết hợp với hướng núi “đón gió” của địa hình cũng là nguyên nhân hình thành nên một số trung tâm mưa lớn như Bắc Quang, Kỳ Anh, Trà My,… Địa hình núi cao cũng góp phần vào sự phân hóa không gian của nhiệt độ, độ ẩm, cán cân bức xạ và lượng mưa.
Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu. Tình trạng ấm lên của khí quyển dẫn đến hiện tượng nước biển dâng và ấm lên, kéo theo sự thay đổi của 1 loạt hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, giông sét, lốc tố, hạn hán, mưa lớn…Có thể nói tất cả các hiện tượng thời tiết cực đoan trên đều có xu hướng gia tăng về cường độ hoặc tần số và ảnh hưởng đến nước ta. Trong đó đáng chú ý là các đợt nóng dị thường, các đợt mưa cường độ lớn gây ra lũ lụt, lũ quét, các đợt khô hạn kết hợp nắng nóng kéo dài, các cơn lốc tố…
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu thế tăng rõ rệt với tốc độ tăng phổ biến ở khoảng 0,01-0,15oC/thập kỷ nhưng không đồng đều. Số ngày nắng nóng theo kịch bàn biến đổi khí hậu cũng tăng lên đáng kể, song không rải rác mà thường hình thành những đợt nóng kéo dài nhiều ngày. Theo dự báo đến cuối thế kỷ này số ngày nắng nóng có thể tăng từ 10 đến 20 ngày. Ngược với nắng nóng, số ngày lạnh có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, những đợt lạnh cực đoan với nhiệt độ giảm sâu kèm theo mưa tuyết, băng giá lại có xu hướng gia tăng ở các tỉnh miền núi phía cực Bắc.
Bão được coi là thiên tai đặc biệt nguy hiểm đối với vùng ven biển Việt Nam. Toàn bộ vùng ven biển Việt Nam đối diện với trung tâm bão Tây bắc Thái Bình Dương – là ổ bão lớn nhất trên trái đất.
Lũ lụt, lũ quét gia tăng là biểu hiện khá rõ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Không phải năm nào lũ cũng trở thành thiên tai gây hoạ cho nhân dân ở các vùng ven sông, chỉ những đợt lũ lớn với mực nước dâng lên cao mới có khả năng gây hại như các năm 1968, 1971, 1985… Trên những hệ thống sông có đê thuộc Bắc và Trung Bộ thiệt hại tập trung chủ yếu ở các khu vực ngoài đê, nhưng những nơi đê vỡ thiệt hại sẽ rất lớn. Các vùng núi cao thuộc các tỉnh ở Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên hầu như năm nào cũng xảy ra lũ quét và sạt lở đất. Thiệt hại về người và của cũng ngày một trầm trọng hơn. Các trận mưa lớn dẫn đến các đợt lũ trên sông, suối đặc biệt lũ quét, sạt lở đất cũng có xu thế gia tăng chủ yếu trên phần lãnh thổ phía Bắc, có nơi tăng đến 100%.
Hạn hán kéo dài và xuất hiện với mức độ khốc liệt ngày càng nhiều. Điển hình là đợt hạn hán những năm gần đây đã gây thiệt hại nặng nề cho nền nông nghiệp của Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
1.2.3. Sử dụng bền vững tài nguyên khí hậu
Khí hậu là loại tài nguyên vô cùng quý giá, quyết định sự sống còn của một dân tộc. Loại tài nguyên này có thể ngày càng phong phú hay cạn kiệt là tuỳ thuộc vào sự khai thác và bảo vệ của con người. Bằng những biện pháp khác nhau, con người có thể làm cho khí hậu một vùng trở nên phong phú, ngược lại tài nguyên sẽ bị cạn kiệt, khi đó các yêu cầu của cây trồng vật nuôi không được bảo đảm, nguồn nước bị thiếu nghiêm trọng, lũ lụt, lở đất, xói mòn đất…. Sản xuất bị ngừng trệ, năng suất cây trồng thấp dẫn tới nạn thiếu lương thực, rau xanh và quả tươi cùng các nguồn thực phẩm khác. Nguồn nước thiếu hụt dẫn tới thiếu nước uống và nước sinh hoạt, từ đó phát sinh bệnh tật và nhiều tệ nạn xã hội. Vì vậy phải tiến hành những biện pháp bảo vệ có hiệu quả, thường xuyên và lâu dài tài nguyên khí hậu đất nước. Khác với các nguồn tài nguyên không có khả năng phục hồi như khoáng sản, dầu mỏ…, khí hậu nếu được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ không bao giờ bị cạn kiệt, hơn nữa, chúng còn có thể được cải thiện tốt hơn.
Ðối với tài nguyên khí hậu, chúng ta rất cần phải có những chính sách nghiên cứu, khai thác, sử dụng hợp lý để phục vụ đắc lực cho những nhiệm vụ chiến lược phát triển nông nghiệp.
a, Những hành động thiết thực bảo vệ tài nguyên khí hậu
Tiến hành các biện pháp thiết thực để bảo vệ tài nguyên khí hậu như:
– Ngăn chặn việc khai thác bừa bãi các loại rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên và rừng ngập mặn. Rừng là giải pháp hữu hiệu nhất nhằm cải thiện chế độ mưa, chế độ ẩm và nhiệt độ của địa phương, đem lại điều kiện sinh thái thuận lợi cho sản xuất và con người;
– Trồng mới các loại rừng, xây dựng cơ cấu rừng hợp lý cho từng vùng, tạo các kiểu rừng có kết cấu nhiều tầng để khai thác tối đa điều kiện không gian và nhanh chóng phủ đất, che bóng cho mặt đất, chống xói mòn, mức che phủ phải đạt trên 50% diện tích đất;
– Củng cố và xây dựng các hồ chứa nước góp phần hạn chế dòng chảy, phân phối, điều hoà nước và làm tăng độ ẩm đất. Ðó là giải pháp điều tiết khí hậu rất có hiệu quả;
– Quy hoạch hợp lý việc phát triển giao thông vận tải, phát triển công nghiệp, hạn chế tối đa việc giải phóng bừa bãi các chất thải vào môi trường, đặc biệt là các chất khí thải gây hiệu ứng nhà kính từ việc đốt các nhiên liệu hoá thạch như xăng dầu, than đá…;
– Tổ chức phòng chống thiên tai có hiệu quả, xây dựng và củng cố hệ thống dự báo về lụt, bão, cháy rừng …, tiến hành các biện pháp phòng chống kịp thời, chu đáo sẽ hạn chế được rất nhiều ảnh hưởng xấu của thiên tai.
b, Phương pháp sử dụng hợp lý tài nguyên khí hậu
– Yêu cầu của cây trồng đối với điều kiện khí hậu: Cây trồng có phản ứng rất nhạy đối với chế độ bức xạ, chế độ nhiệt, ẩm. Tiềm năng năng suất của các loại cây trồng rất khác nhau. Chỉ có thể đạt được năng suất cao khi hiểu rõ được các yêu cầu về điều kiện khí hậu của chúng.
– Tiềm năng khí hậu một vùng: Ngoài việc đánh giá các đặc trưng khí hậu như chế độ mưa ẩm, chế độ nhiệt, chế độ bức xạ và chế độ bốc hơi, người ta rất coi trọng việc đánh giá tiềm năng khí hậu thông qua tiềm năng năng suất cây trồng.
– Áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến để đạt năng suất cao, bảo vệ tài nguyên khí hậu: Giống cây trồng chứa đựng trong nó những tiềm năng sinh học quý giá, bao gồm tiềm năng năng suất và tiềm năng chất lượng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, cảnh quan một lãnh thổ luôn chịu sự tác động của các yếu tố động lực ở bên trong hoặc bên ngoài từ nguồn năng lượng bức xạ mặt trời, chế độ hoàn lưu gió mùa, nguồn năng lượng được giải phóng do các hoạt động trong lòng đất…tạo nên sự chuyển hoá vật chất và năng lượng trong cảnh quan, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình phong hoá, phân huỷ vật chất hoặc vận chuyển, chuyển đổi vật chất do xói mòn, rửa trôi (các quá trình ngoại lực)… Bên cạnh đó hoạt động của con người cũng có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh định hướng phát triển của tự nhiên làm thay đổi hệ sinh thái cảnh quan, làm tăng cường hoặc suy giảm chất lượng cảnh quan. Có thể thấy rằng yếu tố động lực lớn nhất có tính quyết định đến sự biến đổi của cảnh quan chính là các hoạt động khai thác lãnh thổ của con người.
Con người đã làm thay đổi rất lớn đến cảnh quan nguyên sinh, hầu như không có nơi nào trên trái đất mà không bị ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất. Tuy nhiên không phải cảnh quan tự nhiên bị con người cải tạo hoàn toàn và phát triển tuân theo các quy luật của xã hội, mà cảnh quan vẫn tồn tại và phát triển tuân theo các quy luật của tự nhiên, vì vậy khi con người ngừng tác động thì cảnh quan có xu hướng trở lại trạng thái ban đầu của nó.
Trong điều kiện trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển ngày càng cao thì phạm vi và mức độ tác động của con người vào tự nhiên ngày càng lớn và sâu sắc. Thực tế hiện nay các hoạt động sản xuất xã hội đã tạo ra những biến đổi của tự nhiên theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, đồng thời môi trường tự nhiên cũng đã có những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực ngược trở lại với con người.
Con người tác động đến tự nhiên dưới nhiều hình thức, trên nhiều phương diện và gây nên những hậu quả rất đa dạng, phức tạp. Theo A.G.Ixatsenko con người đã tác động đến tự nhiên và gây ra các hậu quả chủ yếu sau đây :
– Tác động làm dịch chuyển cơ học các vật chất rắn và quá trình trọng lực: Có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi bề mặt địa hình, kéo theo sự thay đổi mực nước, bồi lấp sông hồ, chừng mực nào đó thay đổi mạng lưới thuỷ văn.
– Tác động làm thay đổi tuần hoàn nước và cân bằng ẩm: Các hoạt động như điều chỉnh dòng chảy, xây hồ, đập nước, …làm ảnh hưởng đến khí hậu, mực ngầm, thay đổi cân bằng ẩm, nhiệt độ không khí, làm thay đổi vi khí hậu.
– Tác động làm phá vỡ cân bằng nhiệt: Những tác động đốt nhiên liệu, mật độ dân số tăng, làm tăng nồng độ bụi, khí thải, …đã làm thay đổi cân bằng nhiệt trong khí quyển kéo theo một loạt các hậu quả nghiêm trọng như băng tan, mực biển dâng, nhịp điệu mưa, bão, lũ lụt thay đổi ở nhiều nơi.
-Tác động phá huỷ cân bằng sinh vật: Con người đã có những tác động như huỷ diệt một khối lượng sinh vật lớn, nuôi trồng và mở rộng các khu phân bố của một số loài, phân bố lại động, thực vật trên thế giới hoặc tạo nên nhiều giống loài mới. Những tác động này có thể tích cực nhưng cũng có những tiêu cực đối với hệ sinh thái, có thể phá vở cấu trúc nhiều hệ sinh thái rừng tự nhiên, xói mòn, rửa trôi đất đai, tăng cường hoang hoá, tuần hoàn nước, tuần hoàn nhiệt bị phá vỡ…gây nên khủng hoảng sinh thái.