Bài 8 XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI – Xây dựng và – Studocu

Chương 8

XÂY

DỰNG

VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN

,

ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA

TRONG

TÌNH

HÌNH MỚI

8.1. Xây d,ng v. b0o vê

3

ch5 quy8n bi:n, đ0o

V

3

t Nam tr

ong t@nh h@nh mAi.

8.1.1. Một số khái niệm

Chủ quyền quốc gia

là quyền lực tối cao của một Nhà nướ

c đối với mọi vấn đề trong

phạm vi lãnh thổ nước mình và sự

độc lập của quyền lực đó trong các quan hệ quốc tế.

Chủ

quyền

quốc

gia

thuộc

tính

chính

trị

pháp

không

thể

tách

rời

của

quốc

gia,

bao gồm hai nội dung: quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi

lãnh thổ của mình và quyền

độc

lập

của

quốc

gia

trong

quan

hệ

quốc

tế.

Chủ

quyền

quốc

gia

đặc

trưng

chính

trị

pháp

thiết

yếu

của

một

quốc

gia

độc

lập,

được

thể

hiện

trong

hoạt

động

của

các

quan

Nhà

nước

trong

hệ

thống

pháp

luật

quốc

gia.

Tôn

trọng

chủ

quyền

quốc

gia

một

nguyên

tắc

bản

củ

a

luật

pháp

quố

c

tế.

Một

trong

những

nguyên

tắc

bản

nhất

được

Hiến chương

Liên

hiệp quốc

khẳng

định

là tôn

trọng

bảo đả

m sự

bình

đẳng

về chủ

quyền

quốc gia,

không một

quốc

gia nào

được can

thiệp hoặc

khống chế,

xâm

phạm chủ

quyền

của

một

quốc

gi

a

độc

lập

khác.

V

iệc

bảo

đ

ảm

chủ

quyền

của

mỗi

quốc

gia

phụ

thuộc

vào

rất

nhiều yếu tố khách quan v

à

chủ quan, chịu sự tác động củ

a các nhân tố

.

Lãnh

thổ

quốc

gia

phạm

vi

không

gian

được

giới

hạn

bởi

biên

giới

quốc

gia,

thuộc

chủ

quyền

hoàn

toàn

đầy

đủ

của

một

quốc

gia.

Lãnh

thổ

quốc

gia

V

iệt

Nam

bao

gồm:

vùng

đất

quốc

gia,

vùng

biển

quốc

gia

(nội

thủy

lãnh

hải),

vùng

trời

quốc

gia,

ngoài

ra

còn gồm lãnh thổ quốc gia đ

ặc

biệt.

Vùng đất

quốc

gia

(kể c

ả các

đảo

quần đảo)

phần mặt

đất

lòng đất

của

đất

liền

(lục

địa),

của

đảo,

quần

đảo

thuộc

chủ

quyền

một

quốc

gia;

bộ

phận

quan

trọng

nhất

cấu

thành

nên

lãnh

thổ

quốc

gia,

làm

sở

để

xác

định

vùng

trời

quốc

gia,

nội

thuỷ,

lãnh

hải.

Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những

điểm khác nhau (tách rời nhau), nhưng

các

vùng

đất

đó

đều

thuộc

lãnh

thổ

thống

nhất

của

quốc

gia;

hoặc

cũng

thể

chỉ

bao

gồm

các đảo,

quần đảo

ở ngoài

biển hợp

thành

quốc gia

quần đảo. V

iệt

Nam là

một quốc

gia

nằm

trên

bán

đảo

Đông

Dương,

ven

biển Thái

Bình

Dương,

vùng

đất

quốc

gia

vừa

đất

liền,

vừa

đảo,

vừa

quần

đảo,

bao

gồm

từ

đỉnh

Lũng

Cú,

Giang

đến

mũi

Mau;

các

đảo

như Phú Quốc, Cái Lân… và quần đ

ảo Hoàng Sa, T

rường Sa.

“V

iệt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài 3.260 km,

từ

Móng

Cái

đến

T

iên.

Phần

Biển

Đông

thuộc

chủ

quyền

V

iệt

Nam

mở

rộng

về

phía

Đông và

Đông Nam,

thềm lục

địa, các

đảo và

quần đảo

lớn nhỏ

bao

bọc. R

iêng Vịnh Bắc

Bộ đã tập trung một

quần thể gần

3.000 hòn đảo trong khu

vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long;

các đảo Cá

t Hải,

Cát Bà,

Bạch Long

Vĩ…; xa hơn

là quần

đảo Hoàng

Sa

và T

rường Sa;

phía

Tây

Nam

Nam

các

nhóm

đảo

Côn

Sơn,

Phú

Quốc

Thổ

Chu.

Do

Chính

nước

Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa

V

iệt Nam xác định và công bố kinh tế, chính trị, quân sự.”

1

Lãnh

hải

quốc

gia

vùng

biển

chiều

rộng

12

hải

tính

từ

đường

sở,

chế

độ

pháp

như

lãnh

thổ

đất

li

ền.

Ranh

giới

ngo

ài

của

lãnh

hải

bi

ê

n

giới

quốc

gia

trên

đất

biển.

Chủ

quyền

quốc

gia

trên

biển

cũng

bao

hàm

những

nội

dung

bản

nói

trên.

Quốc

gia

ven

biển

thực

hiện

chủ

quyền

của

mình

một

cách

tuyệt

đối,

đầy

đủ,

toàn

vẹn

trong

vùng

1

1

Luật biên giới quốc gia

, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004, tr

.9.