Ý Nghĩa Sao Thiên Hình Trong Khoa Tử Vi

Phụ Tinh

Ngũ hành: Sao Thiên Hình thuộc Dương Hoả

Chủ quản: sinh sát, lưỡng thiện lưỡng hoạ. Sao thiên hình luôn trong tam hợp với tổ hợp sao Thiên Diêu

Ý tượng: sấm sét, sát phạt, tù ngục. Cai quản nạn ách con người.

Đắc địa:  Tại Dần -Thân -Mão – Dậu. Tại 4 vị trí này chủ về tiếng tăm lừng lẫy, phúc thọ song toàn, cẩn trọng, nghiêm nghị, công tâm, rõ ràng, công danh bền vững.

Hãm địa : Tại các cung còn lại.

Cách An sao Thiên Hình: khởi tại cung Dậu xét là tháng Giêng, an thuận đến tháng sinh dừng lại.

Ý nghĩa sao thiên hình đóng tại cung mệnh

Sao thiên hình

Ý Nghĩa hình tướng:  Người có sao Thiên Hình thì tướng mạo là người lạnh lùng, uy nghiêm, hay cau mày, hay quắc mắt. Dù đắc hay hãm thì nét mặt thiếu sự tươi tỉnh, hay lo âu, lông mày dựng, trán xạm đem, răng xấu, mặt, trán, đầu thường có sẹo. Trên người dễ có vết mổ to. Tay chân thường dính thương tật, thiên hình đóng mệnh thì thường nói khó hé răng, thể hiện sự khó tính, khó chiều ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Ý nghĩa về tính cách: do chủ hành Hoả nên Thiên Hình mang thiên hướng của sự nóng nảy, bất nhẫn, trực tính, hung bạo, cầu kỳ. Thiên Hình tại mệnh đương số rất khắt khe, yêu cầu cao về sự hoàn hảo, Người có Thiên Hình hay để ý đến tiểu tiết và luôn suy xét cẩn trọng thái quá, khả năng phán xét tinh vi, tỉ mỉ và công minh. Hà khắc với chính bản thân mình nên Thiên Hình vừa mang tính sát của Không-Kiếp lại vừa mang tính cô độc của Cô Thần – Quả Tú. Thiên Hình thủ mệnh ít và khó gần gũi người khác kể cả thân nhân quyến thuộc. Thiên Hình lạc hãm thường mang thiên hướng khó tính, khó chịu, khó chiều….bảo thủ và liều lĩnh.

Thiên hình đóng tại mệnh Phụ Nữ cũng sẽ triết giảm tính chất của đào hoa, đa tình, là người ngay thẳng, không lẳng lơ, cho dù mệnh có nhiều bộ sao của đa tình như đào hoa, hồng loan, thiên riêu.

Ý nghĩa về công danh, tài lộc: Thiên Hình chủ về sự sát phạt, bính quyền vạn lý vì thế thiên hình rất phù hợp với các nghề như quân đội, thanh tra, giám sát. Thiên hình có tài thao lược, đặc biệt nếu đủ bộ Binh, Hình, Tướng, Ấn thì rất thành công trong lĩnh vực Quân Sự, An Ninh, Quốc Phòng và võ nghiệp.

Ý nghĩa về phúc thọ, tai họa:  Hình hãm thêm ác sát dễ sinh lòng tham và sự thù hận.

Tại mệnh ngay từ bé thường bị sự giáo dục hà khắc của cha mẹ nên mang tâm tưởng đơn độc,cáu gắt. Hành động theo cảm tính nên không lường trước hậu hoạ đúng sai.

Người Thiên Hình nét thường khó coi nên chụp ảnh thường xấu, không ăn ảnh.

Hình cũng chủ về đam mê cháy bỏng, khát khao thể hiện. Cái tôi lớn, sự nhạy bén cao với môi trường khác lạ nên tại Mệnh lại là cách hay khi dễ dàng hoà đồng và hoà tan.

Tại Mệnh – Thân – Tật nếu không có nhiều sao hoá giải, Thiên Hình lại chủ về tù ngục, đại phẫu, đại nạn đau đớn, nguy hiểm luôn cận kề.

Thiên Hình đóng Tại Phụ Mẫu

Được coi là Hung Tinh, vì thế khi thiên hình đóng tại cung phụ mẫu làm giảm thọ cha mẹ, cha mẹ là người nóng nảy, khắt khe, dễ bạo hành và gây áp lực cho đương số

Thiên hình đóng tại cung phúc đức

Khi thiên hình đóng tại Phúc làm giảm thọ, giảm phước, tăng hoạ, giảm thọ, chủ sát phạt đấu đá trong họ hàng,thất thoát và mất mồ mả

Thiên Hình đóng tại cung Điền

Thiên hình đóng tại Điền sẽ làm cho đương số ít giao tiếp với hàng xóm, chậm tích luỹ điền sản. Dính kiện tụng tranh chấp đất đai, đương số sinh tâm lý chán ở nhà, chán việc nhà. Địa thổ gây ốm đau nhiều, cháy nổ tai ương sinh ra từ đó.

Thiên hình đóng tại cung quan lộc

Tại Quan Lộc giỏi chuyên môn, kỹ thuật, kẻ vẽ, in ấn, mổ sẻ, tư duy độc lập, phán đoán nhanh…nhưng chậm phát triển và bị hãm đường công danh. Tai nạn nghề nghiệp khó tránh.

Hình cũng biểu tượng của chậm trễ được dụng tài. Luôn bị áp lực và sự đấu đá của người khác với mình. Hạn xấu đến bị cách chức, bỏ tù, kỷ luật…

Thiên hình đóng tại cung Nô Bộc

Tại Nô Bộc sẽ ít bạn, không có bạn chung thành, khó kiếm người tri kỷ. Luôn vì bạn bè mà rước hoạ vào thân. Bé bị bạn bắt nạt, lớn bị người đời lánh xa. Hình tại Nô Bộc ẩn tàng sự căm hận kéo dài, tìm cách trả ân báo oán…

Thiên Hình đóng tại cung Thiên Di

Cung thiên đi là môi trường bên ngoài, là cách con người ứng xử bên ngoài xã hội, vì thế khi thiên  hình đóng tại Thiên Di ra ngoài ngại giao tiếp, luôn gặp nghịch cảnh trớ trêu, thích dùng vũ lực để giải quyết tranh chấp. Hình tại Di thể hiện không ưa đi xa, không thích xuất ngoại, hay gặp chuyện xui xẻo, thiếu may mắn. Và đương nhiên kỹ năng mềm về giao tiếp  và xử lý tình huống kém. Hình đóng cung thiên do cũng thể hiện tình trạng chậm muộn kết hôn. Đi xa làm điều phải quấy ắt dính tù tội.

Thiên hình đóng tại cung Tật Ách

Cung Tật Ách là Nghiệp, là tai họa, do đó Hình đóng tại Tật Ách dễ dính hình thương. Chân tay lắm sẹo. Hay bị điện giật, bỏng nước, bỏng dầu…cháy nổ. Hãm địa dễ đi tù, thường dính nhiều đến Pháp Luật. Gia ngộ Hoá Kỵ Thiên Đồng thường nghiện ngập mà sinh hoạ vào Thân. Đàn bà Hình tại Tật khó sinh nở. Thiên Hình ở Tật thì tính nóng và liều lĩnh bất cần.

Thiên hình tại cung Tài Bạch

Khi đóng tại cung Tài Bạch đương số khó tích trữ của tiền. Làm ăn thất thoát không kiểm soát. Làm giảm sự giàu có, thịnh vượng. Ham của tiền nhưng lười tích luỹ và sợ kinh doanh, sợ thất bại. Hãm gặp lục sát vì tiền mà mang hoạ vào thân. Luôn tìm cách tiêu trước khi nghĩ cách kiếm. Vận xấu ắt bán nhà cửa tư gia mà trả nợ nần.

Thiên Hình đóng tại cung Tử Tức

Cung Tử tức chủ về con cái, thiên Hình đóng tại cung tử thì đướng số hiếm con, ít con, muôn con, hoặc con khó nuôi, cha mẹ nghiêm khắc với con cái. Con lớn ắt thể hiện sự chống đối và khá ngang ngược. Con cái thiếu sự hoà thuận, tranh giành của cải. Nếu đắc địa thì con cái hiển đạt công danh, bính quyền vạn lý, trấn ải biên cương. Hình tại Tử sinh con dễ mổ. Hay ốm đau vận nạn.

Thiên Hình đóng tại cung phu thê

Cung phu thê chủ về tình trạng hôn nhân, vì thế thiên hình tại Phu Thê thì vợ chồng là người ngược tính, khó cưng, khó chăm, khó chiều, vợ/ chồng khó tính, vợ chồng đỗi đãi với nhau có sự khắt khe, luôn thể hiện thái độ ngang ngược, chống đối nhau. Hình thành hệ thống “Tam Hình Khắc”

  1. Khắc Thân:

     

    không ưa ngủ cùng

  2. Khắc Ý:

     

    không tâm đầu ý hợp,không bàn bạc,không đồng thuận.

  3. Khắc khẩu:

     

    xung đột,cãi nhau.

Nặng hơn là sự đe doạ, đánh đập, nợ nần, nghiện ngập, ham chơi, kẻ làm người phá. Kẻ yểu người thọ.

Thiên hình đóng tại cung Huynh Đệ

Tại Huynh Đệ chủ ít anh em. Anh em khó hoà thuận. Không nhờ được và gây chia rẽ tình cảm.

Do sự hà khắc, khó chịu, tỉ mỉ, kỹ càng và khả năng quan sát nhạy bén nên thiên hình phù hợp với người học và nghiên cứu về Luật, Sư Phạm, Xét nghiệm…các môi trường đòi hỏi sự minh bạch, tính kỷ luật cao, độc lập cao, ít người.

Trong tổ hợp Binh Hình Tướng Ấn ắt đương số có công danh, uy nghi lẫm liệt, phúc thọ song toàn. Đi cùng bộ lục sát, phục tướng lại thành cách luôn bị người khác lừa gạt.

Sao Thiên hình nhập hạn

Hạn đến sao thiên hình thì dễ bị mổ xẻ, tai ương, nhiều chuyện thị phi cãi nhau.

– Hình, Đẩu, Kình: bị châm chích, cắt mổ xẻ.

– Hình, Kỵ, Kiếp: phòng nạn đao thương.

– Hình, Hao ngộ Kiếp, Sát. Hao tán ốm đau.

– Hình, Linh ngộ Việt: phòng sét, điện, súng đạn.

– Hình, Phù: phòng kiện tụng, ngộ Không, Kiếp: bị người thù ghét hãm hại, kiện thưa.

– Hình, Kỵ ngộ Phá: đánh nhau bị bại,

– Hình, Tuế: khẩu thiệt.

 Tử vi nam phái – LQL