Xu Hướng 4/2023 # Bài Thu Hoạch Về An Ninh Mạng # Top 13 View | Bac.edu.vn

Bạn đang xem bài viết Bài Thu Hoạch Về An Ninh Mạng được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bài Thu Hoạch An Ninh Mạng, Bài Thu Hoạch Về An Ninh Mạng, Giấy Xuất Xưởng Xi Măng Tháng 10 Năm 2020 Xi Măng Bỉm Sơn Ninh Bình, Bài Thu Hoạch Quan Điểm Chủ Trương Của Đảng Về An Ninh Quốc Gia Và Xây Dựng Thế Trận An Ninh Nhân Dâ, Bai Thu Hoach Quan Điểm, Chủ Trương Của Đảng Vê An Ninh Quốc Gia Va Xây Dưng The Tran An Ninh Nhan D, Bai Thu Hoach Quan Điểm, Chủ Trương Của Đảng Vê An Ninh Quốc Gia Va Xây Dưng The Tran An Ninh Nhan D, Đề Tài An Ninh Mạng, Vấn Đề An Ninh Mạng, An Ninh Mang, Báo Cáo An Ninh Mạng ở Đâu, Báo Cáo An Ninh Mạng, Đồ án An Ninh Mạng, Luật An Ninh Mạng Pdf, Dự Thảo An Ninh Mạng, Dự Luật An Ninh Mạng, Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Ninh Mạng, Luật An Ninh Mạng, Tài Liệu An Ninh Mạng, Tiểu Luận Bảo Mật An Ninh Mạng, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng, An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Dự Luật An Ninh Mạng Của Việt Nam, Trách Nhiệm Bản Thân Về An Ninh Mạng, Quy Định Luật An Ninh Mạng, Dự Luật An Ninh Mạng Thuvienphapluat, Chương Trình Đào Tạo An Ninh Mạng, Tiểu Luận Bảo Vệ An Ninh Mạng, Gợi ý Đáp án Tìm Hiểu Luật An Ninh Mạng, Nghị Quyết 29 Về An Ninh Mạng, Tiểu Luận An Ninh Mạng, Nghị Định An Ninh Mạng, An Toàn An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng Thuvienphapluat, Dự Thảo Online Luật An Ninh Mạng, Phân Tích Nhật Ký An Ninh Mạng, Thông Tư Hướng Dẫn Luật An Ninh Mạng, Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Bài Viết Về An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Liên Hệ Bảo Vệ An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng 2018, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng Facebook, Khoản 4 Điều 34 Dự Thảo Luật An Ninh Mạng, Tài Liệu Tham Khảo Luật An Ninh Mạng, Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn, An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Nghị Định Hướng Dẫn Luật An Ninh Mạng, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Trong Bảo Vệ An Ninh Mạng, Tìm Hiểu Chung Về Phân Tích Nhật Ký An Ninh Mạng, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng, Dự Thảo Nghị Định Hướng Dẫn Luật An Ninh Mạng, Sử Dụng Không Gian Mạng Xâm Phạm An Ninh Quốc Gia, Yêu Cầu, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng, Nghiên Cứu Cải Tiến Tập Luật Trong Hệ Thống Giám Sát An Ninh Mạng, Trách Nhiệm Quân Nhân Trong Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng, Nhận Thức, Trách Nhiệm Về An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Tiểu Luận Đảm Bảo An Ninh Mạng Trong Trường Học, Nghị Quyết Số 30-nq/tw Ngày 25/7/2018 Của Bộ Chính Trị Về Chiến Lược An Ninh Mạng Quốc Gia, Tuân Thủ Quy Định Của Pháp Luật Về An Ninh Mạng; Kịp Thời Cung Cấp Thông Tin Liên Quan Đến Bảo Vệ An, Tuân Thủ Quy Định Của Pháp Luật Về An Ninh Mạng; Kịp Thời Cung Cấp Thông Tin Liên Quan Đến Bảo Vệ An, Liên Hệ Trách Nhiệm Của Quân Nhân Trong Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Ninh Mạng, Nhận Thức Trách Nhiệm Của Quân Nhân Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng, Trách Nhiệm Của Cấp ủy Trong Việc Bảo Vệ An Toàn, An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Nhận Thức Trách Nhiệm Của Quân Nhân Trong An Toàn An Ninh Mạng, Yêu Cầu Giải Pháp Nâng Cao Nhận Thức Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng, Ke Hoach 1398 Mang Gi, Sở Kế Hoạch Đầu Tư Bắc Ninh, Đề án Quy Hoạch Mạng Lưới Trường Lớp, Bài Thu Hoạch Môn Đường Lối Cách Mạng, Kế Hoạch Phát Triển Mạng Lưới, Bài Thu Hoạch Về Đối Tác, Đối Tượng Của Cách Mạng Việt Nam, Bài Thu Hoạch Lớp Tcllcthc Đi Thực Tế ở Ninh Chữ Và Đà Lạt, Mẫu Bài Thu Hoạch Quốc Phòng An Ninh, Bai Thu Hoach Quoc Phong An Ninh, Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng, Thuyết Minh Quy Hoạch Bắc Ninh, Bài Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng, Bài Thu Hoạch Về An Ninh Quốc Phòng, Bài Thu Hoach An Ninh Quốc Gia Phòng , Kế Hoạch Phát Triển Mạng Lưới Trường Lớp, Bài Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng Đối Tượng 3, Bài Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng Đối Tượng 2, Bài Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng Đối Tượng 4, Bài Thu Hoạch Quốc Phòng An Ninh Đối Tượng 2, Bài Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng Đối Tượng 1, Bài Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng Đối Tượng 5, Bài Thu Hoạch Quốc Phòng An Ninh Đối Tượng 4, Bài Thu Hoạch Quốc Phòng An Ninh Tâm Đác Nhất, Bài Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòng Tâm Đắc Nhất, Bai Thu Hoach Quoc Phong An Ninh Nam 2017, Bài Thu Hoạch Quốc Phòng An Ninh Đối Tượng 3, Bài Thu Hoạch Quốc Phòng An Ninh Cho Đối Tượng 3, Bai Thu Hoach Quoc Phong An Ninh 2017, Kế Hoạch Ngày Hội Toàn Dân Bảo Vệ An Ninh Tổ Quốc, Bài Thu Hoạch Bồi Dưỡng An Ninh Quốc Phòng, Xem Bai Thu Hoach An Ninh Quoc Phong Doi Tuong 3d, Kế Hoạch 611 Của Ubnd Tỉnh Quảng Ninh, Bai Thu Hoach An Ninh Quoc Phong Doi Tuong 4, Bài Thu Hoạch Chuyên Đề 2 An Ninh Quốc Phòn, Bai Thu Hoach Chiec Luocquoc Phòng An Ninh, Thu Hoạch An Ninh Quốc Phòn Đối Tượng 3, Bài Thu Hoạch Xây Dựng Thế Trận An Ninh Nhân Dân,

Bài Thu Hoạch An Ninh Mạng, Bài Thu Hoạch Về An Ninh Mạng, Giấy Xuất Xưởng Xi Măng Tháng 10 Năm 2020 Xi Măng Bỉm Sơn Ninh Bình, Bài Thu Hoạch Quan Điểm Chủ Trương Của Đảng Về An Ninh Quốc Gia Và Xây Dựng Thế Trận An Ninh Nhân Dâ, Bai Thu Hoach Quan Điểm, Chủ Trương Của Đảng Vê An Ninh Quốc Gia Va Xây Dưng The Tran An Ninh Nhan D, Bai Thu Hoach Quan Điểm, Chủ Trương Của Đảng Vê An Ninh Quốc Gia Va Xây Dưng The Tran An Ninh Nhan D, Đề Tài An Ninh Mạng, Vấn Đề An Ninh Mạng, An Ninh Mang, Báo Cáo An Ninh Mạng ở Đâu, Báo Cáo An Ninh Mạng, Đồ án An Ninh Mạng, Luật An Ninh Mạng Pdf, Dự Thảo An Ninh Mạng, Dự Luật An Ninh Mạng, Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Ninh Mạng, Luật An Ninh Mạng, Tài Liệu An Ninh Mạng, Tiểu Luận Bảo Mật An Ninh Mạng, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng, An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Dự Luật An Ninh Mạng Của Việt Nam, Trách Nhiệm Bản Thân Về An Ninh Mạng, Quy Định Luật An Ninh Mạng, Dự Luật An Ninh Mạng Thuvienphapluat, Chương Trình Đào Tạo An Ninh Mạng, Tiểu Luận Bảo Vệ An Ninh Mạng, Gợi ý Đáp án Tìm Hiểu Luật An Ninh Mạng, Nghị Quyết 29 Về An Ninh Mạng, Tiểu Luận An Ninh Mạng, Nghị Định An Ninh Mạng, An Toàn An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng Thuvienphapluat, Dự Thảo Online Luật An Ninh Mạng, Phân Tích Nhật Ký An Ninh Mạng, Thông Tư Hướng Dẫn Luật An Ninh Mạng, Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Bài Viết Về An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Liên Hệ Bảo Vệ An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng 2018, Dự Thảo Luật An Ninh Mạng Facebook, Khoản 4 Điều 34 Dự Thảo Luật An Ninh Mạng, Tài Liệu Tham Khảo Luật An Ninh Mạng, Nhiệm Vụ Bảo Vệ An Toàn, An Ninh Mạng Trong Quân Đội, Nghị Định Hướng Dẫn Luật An Ninh Mạng, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Trong Bảo Vệ An Ninh Mạng, Tìm Hiểu Chung Về Phân Tích Nhật Ký An Ninh Mạng, Trách Nhiệm Của Quân Nhân Về Bảo Vệ An Toàn An Ninh Mạng, Dự Thảo Nghị Định Hướng Dẫn Luật An Ninh Mạng, Sử Dụng Không Gian Mạng Xâm Phạm An Ninh Quốc Gia,

Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, 8 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 6, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 9, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 10, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Bai Thu Hoạch Hoc Tập Nghị Quyết Trung ương 5 , Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 7, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 8, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 5, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 7, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung Uong 8, 6 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 6, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung ương 6 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 11, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoas 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Những Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8, Báo Cáo Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 11 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 8 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 8, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Mẫu Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 7 Khoa 11, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bai Mâu Vê Thu Hoach Nghi Quyêt Trung ương 5 Khoa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 10 11 12 Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 10, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa 12, Bai Thu Hoach Ca Nhan Hoc Tc Tap Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 13, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Năm 2017, Bài Thu Hoạch Cá Nhân Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Violet, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Trung ương 5, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Năm 2017, Tìm Kiếm Bài Thu Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii 2017, Viết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Violet, Chi Tiết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12 Violet, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6, Kế Hoạch 04 Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Của Chi Bộ, Kế Hoạch 02 Năm Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xi, Bai Thu Hoach Quan Triet Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 12, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Sự Cần Thiết Ban Hành Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Kế Hoạch Cá Nhân Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4, Mầm Non8l 2bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6modu, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12 Của Giáo Viên, Bản Cam Kết Và Kế Hoạch Cá Nhân Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 (khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Về Suy Thoái Tư Tưởng Chính Trị, Đạo Đức Lối Sống… Nêu Các G, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Về Suy Thoái Tư Tưởng Chính Trị, Đạo Đức Lối Sống… Nêu Các G, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Về Suy Thoái Tư Tưởng Chính Trị, Đạo Đức Lối Sống, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa 12, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa Vii,

Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, 8 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 6, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 9, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 10, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Bai Thu Hoạch Hoc Tập Nghị Quyết Trung ương 5 , Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 7, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 8, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 5, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 7, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung Uong 8, 6 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 6, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung ương 6 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 11, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoas 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Những Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8, Báo Cáo Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 11 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 8 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 8, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Mẫu Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 7 Khoa 11, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12,

Mẫu bài thu hoạch chính trị hè

Bài thu hoạch chính trị hè

1. Câu hỏi bài thu hoạch lớp chính trị

Câu 1: Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên có mục đích đưa việc nêu gương trở thành việc làm tự giác, thường xuyên và nếp văn hóa của cán bộ, đảng viên nhất là đội ngũ đang công tác trong môi trường sư phạm. Hãy trình bài và phân tích những hành động thiết thực để thể hiện trách nhiệm nêu gương của bản thân người giáo viên trong môi trường sư phạm?

Câu 2: Theo các anh, chị cần thực hiện các giải pháp thiết thực nào để thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045?

Câu 3: Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề về xây dựng ý thức tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống Nhân dân theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh. Anh, chị hãy trình bài những nhận thức, những kết quả thực hiện cụ thể của bản thân mình trong quá trình công tác?

Đáp án trả lời câu hỏi bài thu hoạch chính trị hè

2. Bài thu hoạch chính trị hè về nghị quyết 35 của ban bí thư

Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………….

Đơn vị:………………………………………………………………………………………………………

Câu hỏi: Qua học tập, bồi dưỡng Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị, về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Hãy trình bày nhận thức của bản thân về những nội dung của Nghị quyết, từ đó liên hệ với bản thân cơ quan đơn vị công tác.

BÀI LÀM

Qua học tập, bồi dưỡng Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị, về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Bản thân tôi nhận thức rằng:

Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị đã nêu rõ, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng là bảo vệ Ðảng, Cương lĩnh chính trị, đường lối của Ðảng; bảo vệ nhân dân, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Ðó là nội dung cơ bản, hệ trọng, sống còn của công tác xây dựng, chỉnh đốn Ðảng; là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của toàn Ðảng, toàn quân, toàn dân, trong đó lực lượng tuyên giáo các cấp là nòng cốt; là công việc tự giác, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị – xã hội các cấp; của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu.

Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng trên cơ sở quán triệt sâu sắc, vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Việt Nam, trước hết là trong xây dựng đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thể chế, nguyên tắc tổ chức hoạt động của toàn hệ thống chính trị,…

Nghị quyết nêu bảy nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. Trọng tâm là tiếp tục làm cho toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; làm cho chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thật sự

trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, nhằm nâng cao sức đề kháng, khả năng chủ động đấu tranh, phản bác những quan điểm sai trái, thù địch.

Tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong tình hình mới. Hệ thống hóa, phổ biến những thành tựu lý luận mà Ðảng ta đã đạt được trên cơ sở vận dụng đúng đắn, sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới. Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của thể chế chính trị và bộ máy nhà nước đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 2013.

Ðổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền về chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch theo hướng chủ động, có tính thuyết phục cao, hấp dẫn. Khẩn trương thực hiện nghiêm quy hoạch báo chí đã được phê duyệt. Chủ động tăng cường thông tin tích cực đi đôi với ngăn chặn có hiệu quả, xử lý, xóa bỏ thông tin xấu độc trên in-tơ-nét, mạng xã hội.

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Ðảng. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong Ðảng. Các cấp ủy và tổ chức đảng, mọi cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn; nghiêm cấm để lộ bí mật của Ðảng, Nhà nước, lan truyền những thông tin sai lệch hoặc tán phát những đơn thư nặc danh, mạo danh, hoặc thư có danh nhưng có nội dung xấu, xuyên tạc, vu khống, kích động.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý và sử dụng in-tơ-nét, mạng xã hội. Trong đó chú trọng xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và có các giải pháp kỹ thuật phù hợp với sự phát triển nhanh của in-tơ-nét, mạng xã hội. Phát huy cao nhất trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, trước hết là người

đứng đầu trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Ðảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch,…

Là một người giáo viên đang mang trọng trách sự nghiệp trồng người, bản thân tôi luôn ý thức được rằng tuyệt đối trung thành với đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Gương mẫu trong mọi hành động của bản thân trước học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân nơi cư trú. Không nghe và không làm theo những tuyên truyền sai trái về các chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước. Sống giản dị, tiết kiệm luôn học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Sử dụng lành mạnh trang trang mạng xã hội như Facebook, Internet, v.v…để phục vụ cho công tác chuyên môn của bản thân. Chủ động nhận diện, đấu tranh loại bỏ trước các âm mưu, thủ đoạn, hành động xấu xa của các thế lực thù địch, phản động, từ việc viết bài đăng trên các phương tiện truyền thông xã hội nhằm xuyên tạc Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta, bôi xấu các lãnh đạo cấp cao, nhằm gây chia rẽ nội bộ; đến những việc như kêu gọi tụ tập, kích động biểu tình, chống phá; gây hấn, lăng nhục, chửi bới vô cớ, phạm pháp… để khiêu khích chính quyền, lực lượng chức năng “trấn áp” và quay video clip, chụp ảnh, livestream để vu oan cho chính quyền…

Ngoài những hành động, việc làm của bản thân về chống các biểu hiện tiêu cực, các quan điểm sai trái nêu trên, bản thân còn luôn nêu cao tinh thần và tuyên truyền đến những người thân trong gia đình, đến học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân nơi cư trú cần có những biện pháp kịp thời ngăn chặn, đấu tranh với những thông tin xuyên tạc, các bài đăng, các hình ảnh gây hấn, lăng nhục, chửi bới vô cớ, phạm pháp… để khiêu khích chính quyền, lực lượng chức năng “trấn áp” và quay video clip, chụp ảnh, livestream để vu oan cho chính quyền…

Xây dựng lối sống lành mạnh với gia đình và cộng đồng. Sống vui vẻ hòa nhà và xây dựng mối đoàn kết nội bọ ở cơ quan cũng như trên địa bàn cư trú. Tích cực học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần nhỏ bé của bản thân vào công tác giáo dục của đơn vị. Luôn xứng đáng là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo.

3. Bài thu hoạch chính trị hè 2018 mẫu 1

CÂU HỎI

Đồng chí hãy trình bày (tóm tắt) những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 26-NQ/TW về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Đồng chí hãy trình bày một giải pháp mà đồng chí tâm đắc nhất giải ? Tại sao ?

Câu 2. Đồng chí hãy nêu các phong cách làm việc của cán bộ, Đảng viên theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh? Đồng chí hãy trình bày một nội dung phong cách mà đồng chí tâm đắc nhất? Với vị trí công tác của mình, cá nhân đồng chí đã làm gì để thực hiện tốt việc học tập và làm theo phong cách làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh? Giải pháp của đồng chí trong thời gian tới?

BÀI LÀM

Câu 1. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

Một là: Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên.

Hai là: Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ.

Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.

Bốn là: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ.

Năm là: Kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy chức, chạy quyền.

Sáu là: phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ

Bẩy là: Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, cán bộ.

Tám là: Một số nội dung cơ bản về công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội Đảng toàn quốc.

Trong những nội dung giải pháp trên tôi tâm đắc với nội dung thứ ba ” Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới” bởi vì……………

Nội dung giải pháp thứ ba” Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới”:

– Các cấp uỷ, tổ chức Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải nâng cao trách nhiệm, triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ và tạo môi trường, điều kiện để xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ. Coi trọng trang bị kiến thức về công tác cán bộ cho lãnh đạo các cấp. Tập trung nâng cao chất lượng bí thư cấp uỷ, người đứng đầu các cấp và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.

– Hoàn thiện cơ chế, đẩy mạnh thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng và đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận. Chủ động nắm, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài.

– Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

– Xây dựng đồng bộ, toàn diện các đối tượng cán bộ ở các cấp. Chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao sức chiến đấu của lực lượng vũ trang.

– Quản lý chặt chẽ, hiệu quả đội ngũ cán bộ các cấp theo hướng: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ. Địa phương, cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm việc quản lý cán bộ theo quy định của cấp có thẩm quyền. Cơ quan sử dụng cán bộ phải quản lý cán bộ chặt chẽ, hiệu quả. Người đứng đầu chịu trách nhiệm chính về quản lý cán bộ theo phân cấp. Bản thân cán bộ thực hiện nghiờm cỏc quy định, quy chế, cam kết của mỡnh; bỏo cỏo, giải trỡnh trung thực và chịu trách nhiệm khi có yêu cầu.

– Hoàn thiện các quy định, quy chế để kiểm soát chặt chẽ, sàng lọc kỹ càng, thay thế kịp thời những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, không đủ sức khoẻ, có sai phạm, không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hưu. Không lấy việc bố trí chức vụ, phong hàm, phong, thăng quân hàm, nâng ngạch để thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.

– Quân đội, Công an có đề án riêng để xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tình hình mới.

Câu 2: Phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh:

– Phong cách dân chủ, quần chúng.

– Phong cách khoa học.

– Phong cách nêu gương.

Trong ba phong cách trên tôi tâm đắc nhất với phong cách nêu gương vì phong cách này có thể áp dụng được trong quá trình hạy học. Nội dung cụ thể như sau:

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nêu gương thì trước hết phải làm gương trong mọi công việc từ nhỏ đến lớn, thể hiện thường xuyên, về mọi mặt, phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, nói phải đi đôi với làm.

Thứ nhất, cần nêu gương trên ba mối quan hệ đối với mình, đối với người, đối vối việc. Đối với mình phải không tự cao tự đại, tự mãn, kiêu ngạo mà luôn học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân, phải tự phê bình mình như rửa mặt hằng ngày; đối với người, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá, lừa lọc, khoan dung, độ lượng; đối với việc, dù trong hoàn cảnh nào phải giữ nguyên tắc “dĩ công vi thượng” (để việc công lên trên, lên trước việc tư).

Thứ hai, muốn nêu gương được thì nói phải đi đôi với làm và trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ, hy sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là một tấm gương đạo đức mẫu mực cho mọi người học tập và noi theo, ở Người đã đạt tới sự thống nhất chặt chẽ giữa nói và làm, giữa giáo dục đạo đức và nêu gương đạo đức, đạt tới sự nhất quán giữa công việc và đời tư, giữa đạo đức vĩ nhân và đạo đức đời thường.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Nói miệng, ai cũng nói được. Ta cần phải thực hành. Kháng chiến, kiến quốc, ta phải cần kiệm. Nhưng tự mình phải cần và kiệm trước đã. Không có gì là khó. Khó như cách mạng mà ta đã làm được và đã thành công. Muốn làm được, ta phải: quyết tâm, trí tâm và đồng tâm. Ta nhớ ba chữ ấy, thực hành làm gương nêu ba chữ ấy lên, tất là các đồng chí phải thành công”.

Thứ ba, để giáo dục bằng nêu gương đạt kết quả cao, Người chủ trương: “Lấy gương người tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới”. Trong gia đình, cha mẹ có thể là tấm gương cho các con, anh chị là tấm gương đối với các em; trong nhà trường, thầy giáo, cô giáo là tấm gương cho học trò; trong cơ quan, tổ chức thì cán bộ lãnh đạo là tấm gương cho cấp dưới, người này có thể nêu gương cho người khác. Trong cuộc sống hằng ngày, người cán bộ, đảng viên chẳng những phải có trách nhiệm tự tu dưỡng tốt để trở thành con người có đời tư trong sáng, mà còn phải là tấm gương giúp nhân dân nhìn vào đó làm những điều đúng, điều thiện, chống lại thói hư, tật xấu. Tư tưỏng đạo đức ấy đã tạo nên một phong cách nêu gương, tự giác gương mẫu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người lãnh tụ kính yêu của cách mạng Việt Nam, người suốt đời phấn đấu, hy sinh vì đất nước, vì dân tộc, đời tư trong sáng, cuộc sống riêng giản dị, người mà cả cuộc đời là một tấm gương lớn cho các thế hệ con cháu mãi mãi noi theo.

Bản thân là một giáo viên tôi đã làm được một số việc như sau để thực hiện tốt việc học tập và làm theo phong cách làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh:

………………………….. Yên Phúc, Ngày 17 tháng 8 năm 2018

Người viết bài thu hoạch

Lã Công Huân

4. Bài thu hoạch chính trị hè 2018 mẫu 2

Trình bày quan điểm nhận thức của bản thân về Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và liên hệ với công việc của mình

Với mỗi người dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là biểu tượng ngời sáng về đạo đức cách mạng, tấm gương hy sinh, hiến dâng trọn đời cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Người không chỉ đấu tranh, mưu cầu cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, mà còn để lại cho các thế hệ mai sau một di sản tinh thần vô cùng quý báu, đó là tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức Hồ Chí Minh, phong cách Hồ Chí Minh và Thời đại Hồ Chí Minh.

Nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, ngày 15-5-2016, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Một lần nữa, Bộ Chính trị tiếp tục khẳng định đây là chủ trương lớn của Đảng ta, vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa lâu dài. Theo đó, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị – xã hội các cấp tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Coi đây là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan đơn vị đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết của các cấp ủy,… gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, với thực hiện nhiệm vụ chính trị và giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm của từng địa phương, đơn vị.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam… Đạo đức Hồ Chí Minh là tuyệt đối trung thành, kiên định lý tưởng cách mạng, đặt lợi ích của Đảng, đất nước, dân tộc lên trên tất cả,… là cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,… Phong cách Hồ Chí Minh là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, làm việc dân chủ, khoa học, là ứng xử văn hóa, tinh tế, đầy tính nhân văn, nói đi đôi với làm; là giản dị, gần gũi quần chúng,… Với lòng biết ơn Chủ tịch Hồ Chí Minh vô hạn, với tinh thần, trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân và trước những yêu cầu, nhiệm vụ mới, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta hãy biến những tình cảm thiêng liêng đối với Bác Hồ kính yêu thành ý chí, hành động cách mạng thiết thực. Chúng ta nguyện không ngừng phấn đấu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh trong từng việc làm cụ thể, đoàn kết một lòng, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là mệnh lệnh từ trái tim của mỗi con người Việt Nam.

Từ nhận thức trên trong những năm công tác tại trường, tôi luôn giữ được phẩm chất trong sạch của người đảng viên, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng HCM và đường lối đổi mới của Đảng. Chấp hành mọi chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước, vận động gia đình và người thân thực hiện tốt đường lối quan điểm chủ trương nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có ý thức trách nhiệm và thái độ đúng đắn trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, không phai nhạt lí tưởng cách mạng. Luân có tinh thần học tập, nâng cao trình độ, hiểu biết và năng lực công tác của bản thân.

Là một đảng viên giáo viên, tôi luôn luôn học tập và noi theo tấm gương đạo đức HCM tham gia đầy đủ các đợt thi tìm hiểu về Bác. Có tinh thần đấu tranh, chống quan liêu hách dịch, nhũng nhiễu gây phiền hà nhân dân. Luôn giữ gìn đạo đức lối sống và phát huy tính tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm và nêu cao tinh thần của Đảng viên. Tôi luân chấp hành tốt mọi quy định của đảng viên không được làm. Luôn trung thực, không gian dối, đấu tranh phê và tự phê mạnh mẽ và giữ được mối tình đoàn kết trong cơ quan đơn vị.

Trong công tác giảng dạy tôi luôn cố gắng, nhiệt tình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Trong chi bộ tôi luôn có ý thức xây dựng Chi bộ trong sạch vững mạnh, có tinh thần góp ý xây dựng các tổ chức Đoàn thể trong trường cũng như các tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương và trong cơ quan đơn vị mình đang công tác.

Chấp hành tốt mọi sự phân công của chi bộ và BGH nhà trường, trong những năm qua được chi bộ phân công phụ trách tổ KHXH tôi thực hiện nghiêm túc và có kết quả. Tuy nhiên bản thân không thể tránh khỏi những thiếu xót hạn chế, trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, tác phong của Bác. Phê và tự phê còn yếu, chưa giám nghĩ giám làm, học tập còn chung chung chiếu lệ, việc áp dụng trong công việc chưa hiệu quả.

Trong những năm tới, để khắc phục những hạn chế yếu kém của bản thân, tôi còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa đặc biệt với cương vị là một người đảng viên giáo viên đang công tác và giảng dạy ở nhà trường càng không ngừng phấn đấu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh vào trong từng việc làm cụ thể . Lấy tư tưởng của Bác làm kim chỉ Nam cho mọi hành động, phấn đấu thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Trong công việc nhất là trong giảng dạy phải thật sự tâm huyết với nghề nghiệp, nhiệm vụ được giao phải hoàn thành và có hiệu quả.

– Bản thân tôi luôn luôn kiên định và trung thành với lý tưởng cách mạng, luôn thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng, nói và làm theo Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, thực hiện theo Nghị quyết của Đảng, trung thực thẳng thắn trong đấu tranh phê và tự phê, nói và làm một cách thống nhất. Luôn có thái độ đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, quan điểm của Đảng, giữ gìn thống nhất ý chí hành động và sự đoàn kết trong Đảng. Không làm những việc ảnh hướng tới uy tín của Đảng, uy tín của người cán bộ, đảng viên..

– Luôn giữ gìn đạo đức, lối sống của một người đảng viên, thực hiện lối sống lành mạnh của một người giáo viên. Luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của đất nước, của đơn vị lên trên hết. Luôn sẵn sàng hi sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của tập thể. Không có tư tưởng cục bộ, bè phải, hẹp hòi, đỗ kị và các biểu hiện cơ hội, thực dụng, vun vén vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm.

– Luôn lắng nghe ý kiến của nhân dân, của phụ huynh, của CBGV nhân viên sao cho công tác quản lý ngày càng tốt hơn. Trung thực, khách quan và thẳng thắn khi phát biểu ý kiến góp ý cho đồng chí mình. Thực hiện đấu tranh với những sai trái của cán bộ đảng viên; tích cực trong công tác chống lại những biểu hiện tham nhũng.

– Xây dựng mối đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau. Không có biểu hiện dĩ hòa, vi quý, không nói nói xấu, đá kích làm mất uy tín của nhau; Không xúi dục người khác đấu tranh tố cáo gây chia rẽ nội bộ góp phần vào xây dựng cơ quan, chi bộ Đảng và các đoàn thể trong sạch vững mạnh.

Tóm lại, việc học tập, nghiên cứu các chuyên đề nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là vô cùng cần thiết, góp phần quan trọng và tạo chuyển biến bước đầu về tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong mọi lĩnh vực. Việc học tập và làm theo tấm gương Bác là việc làm suốt đời, mọi nơi mọi lúc, mọi diễn đàn là nhiệm vụ của mỗi người con đất Việt.

5. Bài thu hoạch bồi dưỡng chính trị hè 2018 mẫu 3 của giáo viên

Câu 1 – Nhận thức của cá nhân về thực trạng, nguyên nhân và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội Nghị lần thứ sáu hoặc Nghị quyết của Hội Nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII; chương trình hành động của : Nghị quyết “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” Tỉnh ủy về việc thực hiện các nghị quyết đó.

Nhận thức của cá nhân về thực trạng, nguyên nhân và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội Nghị lần thứ sáu (khóa XII) qua truyền hình trực tuyến từ ngày 30-31/08/2018.

Qua nghiên cứu, học tập bốn nghị quyết mà Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 ban hành gồm: Nghị quyết về “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết về “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Nghị quyết về “tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới”; Nghị quyết về “công tác dân số trong tình hình mới”. Bản thân nhận thấy đây là những quyết sách quan trọng của Đảng, đề cập đến nhiều vấn đề rộng lớn, hệ trọng của đất nước, vừa cơ bản, vừa cấp bách và là sự cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đề ra”.

Trong thời gian tới, toàn hệ thống chính trị phải chủ động, tích cực, gương mẫu và vào cuộc quyết liệt, coi đó là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng, cấp bách, được đặt trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ với đổi mới kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trước yêu cầu mới.

Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân. Chú ý bảo đảm tính đổi mới, tổng thể, hệ thống, đồng bộ, liên thông; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; đổi mới tích cực, mạnh mẽ, nhưng không nôn nóng đi từ cực này sang cực khác, không bi quan khi đương đầu với nhiều khó khăn, phức tạp; gắn đổi mới bộ máy tổ chức với đổi mới phương thức lãnh đạo, với tinh giản biên chế và cải cách tiền lương; xử lý hài hoà mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội.

Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị ở nước ta phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể trong giai đoạn mới; trên cơ sở đó xác định những công việc cần thiết và có thể triển khai thực hiện ngay. Rà soát, quy định chặt chẽ hơn về biên chế, số lượng cán bộ, công chức, viên chức; chú ý quy định số lượng cấp phó tối đa của mỗi tổ chức phù hợp với đặc điểm của từng cấp, từng ngành, từng địa phương.

: Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các đơn vị sự nghiệp công lập”

Xây dựng cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng đắn trong tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các tổ chức của hệ thống chính trị. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong của các tổ chức này theo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc; một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính, gắn với việc tái cơ cấu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm tỉ lệ người phục vụ, nhất là khối hành chính.

Tăng cường phân cấp, phân quyền hợp lý giữa cấp trên với cấp dưới, giữa Trung ương và địa phương. Xây dựng cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực bằng các quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đề cao trách nhiệm giải trình, xử lý; xây dựng chế tài đủ mạnh; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu vi phạm, sai phạm.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng rộng rãi khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin phục vụ lãnh đạo, điều hành; tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế. Thực hiện giao và quản lý chặt chẽ biên chế trên cơ sở phân loại tổ chức, xác định rõ vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức. Tiến hành tổng kết việc thi tuyển, bổ nhiệm, sử dụng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp.

Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm tra của Đảng với thanh tra của Nhà nước, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội, các cơ quan dân cử. Tập trung ưu tiên triển khai ngay những việc đã rõ, đã chín, có cả cơ sở lý luận và thực tiễn. Ví dụ, việc kết thúc hoạt động của các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; tổ chức, sáp nhập Đảng bộ Ngoài nước và Đảng bộ Bộ Ngoại giao. Đẩy mạnh xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước. Cơ bản thực hiện mô hình Bí thư cấp uỷ đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân; thực hiện Bí thư cấp uỷ đồng thời là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã những nơi có đủ điều kiện.

Tăng cường phân cấp, phân quyền hợp lý đi đôi với xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực và chế độ kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát, chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ công cho doanh nghiệp, người dân đảm nhiệm. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Cùng với việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, công việc này có tầm quan trọng không kém, được ưu tiên chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới. Nhà nước phải chăm lo bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ sự nghiệp công cho mọi tầng lớp nhân dân trên cơ sở tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước; giữ vững, phát huy tốt hơn nữa vai trò chủ đạo, vị trí then chốt, bản chất tốt đẹp của các đơn vị sự nghiệp công lập.

: Nghị quyết về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới”

Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công; bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Trong quá trình đổi mới, sắp xếp, phải bám sát đặc điểm tình hình của từng ngành, lĩnh vực, địa bàn, đẩy mạnh xã hội hoá, nhưng không thương mại hoá lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công. Đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học – công nghệ có đủ điều kiện thành doanh nghiệp, bao gồm cả hình thức công ty cổ phần.

Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Chú ý rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công và từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Đổi mới, tăng cường chế độ kế toán, hạch toán, kiểm toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, về cơ bản tương tự như đối với doanh nghiệp nhà nước.

Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm, sai phạm.

Việc bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ là trách nhiệm của mỗi người dân, từng gia đình, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, trong đó ngành Y tế là lực lượng nòng cốt hàng đầu.

Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc, đại chúng; xây dựng nền y tế công bằng, nhân văn, hiệu quả, chất lượng và hội nhập. Phát triển cân đối, đồng bộ giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa dân y và quân y, gắn kết y học cổ truyền với y học hiện đại. Thực hiện phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt; y tế cơ sở thực sự là nền tảng. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ sở y tế hiện có của Nhà nước, bao gồm cả dân, quân y, gắn với khuyến khích hợp tác công – tư, phát triển lành mạnh y tế ngoài công lập; xây dựng hệ thống y tế rộng khắp, gần dân, tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội cần chủ động, tích cực, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phong trào toàn dân tham gia rèn luyện thân thể; cải thiện điều kiện sống, lối sống và làm việc; bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn thực phẩm; thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, sinh hoạt điều độ, lành mạnh. Tăng cường y tế dự phòng, nâng cao sức khoẻ gắn với đổi mới, phát huy vai trò của hệ thống y tế cơ sở, góp phần khắc phục tình trạng quá tải các bệnh viện, nhất là tuyến trên.

Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; nâng cao y đức; phát triển ngành dược và thiết bị y tế, bảo đảm đủ thuốc tốt và thiết bị bảo đảm chất lượng. Chăm lo phát triển nguồn nhân lực và khoa học ngành Y. Nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật y tế, dược, sinh học. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách tài chính y tế, đặc biệt là sớm thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đổi mới phương thức chi ngân sách nhà nước cho y tế; đổi mới cơ chế về giá, phí dịch vụ phù hợp, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, khắc phục tình trạng thương mại hoá dịch vụ khám, chữa bệnh. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Chương trình số 26-CTr/TU, ngày 12-3-2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng, thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới 2- Nâng cao sức khoẻ nhân dân 1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị – xã hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân

Những năm qua, nước ta có nhiều nỗ lực và thành tựu trong công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình. Cơ cấu dân số, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực. Nước ta bắt đầu bước vào thời kỳ dân số vàng từ năm 2007 và dự kiến đạt đỉnh cao vào khoảng năm 2020 – 2030 với số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 70% dân số.

3- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở

Chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt. Tầm vóc, thể lực của người Việt Nam từng bước được cải thiện. Tuổi thọ trung bình tăng đáng kể (từ 65,3 tuổi lên 73,4 tuổi). Dịch vụ dân số – kế hoạch hoá gia đình được mở rộng, chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hoá, đô thị hoá, công nghiệp hoá dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và biến đổi khí hậu, thay đổi về điều kiện, lối sống, môi trường sống, làm việc và môi trường sinh thái đã và đang dẫn đến những thay đổi nhanh chóng về mô hình gia đình, kết hôn, ý thức và khả năng sinh sản, tăng nhanh quá trình di cư…

Chính sách hạn chế mức sinh của ta kéo dài, rộng khắp cả nước bắt đầu bộc lộ những hệ luỵ cần sớm được khắc phục. Cần có sự đổi mới mạnh mẽ về tư duy, cách làm để giải quyết toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các vấn đề về dân số. Phấn đấu duy trì ổn định vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ lệ giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; duy trì và tận dụng có hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số, phân bố dân số phù hợp với quá trình phát triển.

Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển; chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Coi công tác dân số và phát triển là nhiệm vụ của toàn dân; đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển bền vững; Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá; tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế, bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.

4- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng

Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh và nuôi dạy con tốt để duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi cả nước với quy mô dân số hợp lý (khoảng 104 triệu người vào năm 2030). Tập trung ưu tiên vận động sinh ít con hơn ở vùng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp. Ngăn ngừa tư tưởng, tâm lý không hạn chế số lần sinh con đang nổi lên những năm gần đây. Đổi mới nội dung tuyên truyền vận động về công tác dân số và phát triển. Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách; phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

Các cấp uỷ, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc người Việt Nam, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, phấn đấu tất cả người dân trong tỉnh đều được bảo vệ, nâng cao sức khoẻ.

5- Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế

Phát huy hiệu quả các thiết chế văn hoá, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, các phong trào rèn luyện thân thể, vệ sinh phòng bệnh, y tế học đường, tạo điều kiện, môi trường sinh hoạt, vui chơi lành mạnh,… Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, xoá bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh; xây dựng phương án phòng, chống, hạn chế xảy ra dịch bệnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh; vận động nhân dân thực hiện tiêm chủng đối với các bệnh có vắc xin phòng ngừa; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sơ. Đẩy mạnh kết hợp quân dân y, kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông y và các loại hình y tế hợp pháp khác.

6- Phát triển nhân lực và khoa học – công nghệ y tế

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cơ sở để thực hiện tốt vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý, thanh toán bảo hiểm y tế. Có cơ chế, lộ trình phù hợp, từng bước thực hiện để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.

Chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng khó khăn, vùng đông đồng bào dân tộc. Quan tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả chiến tranh và các đối tượng ưu tiên; phát triển mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp.

Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh ở tuyến tỉnh, bên cạnh Bệnh viện Quân dân y và các bệnh viện chuyên khoa. Hoàn thiện hệ thống phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị thống nhất giữa các tuyến. Tiếp tục phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh, lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám, chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ và có chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ y tế ngay tại tuyến dưới. Nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, tăng cường giường bệnh và phát huy hiệu quả hoạt động của bệnh viện đa khoa tuyến huyện để giảm tải Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

7- Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế

Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe.

Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên y tế tuyến huyện, xã. Chủ động tiếp nhận và thực hiện việc chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ các bệnh viện tuyến trên, nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn trong các hoạt động khám, chữa bệnh cho y tế cơ sở.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ y tế, bệnh viện tư nhân,…

Đẩy mạnh công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hoá có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ. Tăng cường kiểm soát chất lượng dược liệu ngoại nhập; giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn dược liệu của nước ngoài. Hỗ trợ phát hiện, đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hoá các bài thuốc y học cổ truyền; tôn vinh và bảo đảm quyền lợi của các danh y.

9- Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế

Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, vấn đề y đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nhất là các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế. Quan tâm đúng mức công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn, lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách, chế độ tiền lương đối với cán bộ y tế theo quy định.

Chương trình số 27-CTr/TU, ngày 12-3-2018 1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng, thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới

Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển đội ngũ y sĩ, bác sĩ về tuyến cơ sở; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; phấn đấu xây dựng các cơ sở y tế đạt chuẩn văn hoá kết hợp với xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế và tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới.

2- Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số

Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học – công nghệ về y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành thiết bị y tế.

Nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế; đối với tuyến tỉnh cần rà soát, đánh giá các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, tinh gọn đầu mối, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; đối với mô hình tổ chức hệ thống y tế cơ sở, cần nghiên cứu, đổi mới, bảo đảm sự quản lý thống nhất theo ngành dọc và sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành y tế với cấp uỷ, chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ y tế trên địa bàn. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.

Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị. Phát triển, nhân rộng hệ thống cấp cứu tại cộng đồng và trước khi đưa người bệnh vào bệnh viện.

Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.

3- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về dân số

Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công – tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công – tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế (kể cả trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu), tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, theo yêu cầu. Thực hiện miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi đủ điều kiện.

Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.

4- Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số

Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực y, dược. Tích cực tham gia xây dựng các chính sách, giải quyết các vấn đề y tế khu vực và toàn cầu nhằm không ngừng nâng cao vai trò, vị thế quốc tế của y học Việt Nam. Tăng cường quảng bá, đưa y dược cổ truyền Việt Nam, của tỉnh ra các nước trên thế giới.

– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hoá gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.

– Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp. Lồng ghép công tác dân số vào các nhiệm vụ cụ thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

– Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khoẻ và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

– Đề cao tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan toả sâu rộng trong toàn xã hội.

5- Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

– Thực hiện tuyên truyền, giáo dục thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số – kế hoạch hoá gia đình, nhân viên y tế xóm, ấp, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ, đội truyền thông lưu động lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Ứng dụng kênh truyền thông qua internet để tuyên truyền về công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình đến các nhóm đối tượng, nhất là giới trẻ.

– Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con đối với các đối tượng có mức sinh thấp.

– Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục về dân số, kế hoạch hoá gia đình và bình đẳng giới trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

6- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khoẻ tầm vóc, thể lực người Việt Nam. Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

– Tập trung đầu tư phát triển đô thị, khu, cụm công nghiệp, bảo đảm phân bổ dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội. Tạo điều kiện để người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản. Hỗ trợ thoả đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng. Tiếp tục triển khai Đề án kiểm soát dân số vùng ven biển giai đoạn 2009-2020 gắn với mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược biển Việt Nam đến 2020.

– Thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Ngành Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở sản xuất đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, giải quyết lao động tại địa phương, hạn chế tình trạng lao động đi làm ăn xa. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Chương trình số 28-CTr/TU, ngày 12 tháng 3 năm 2018 * Năm 2018: Đối với cấp tỉnh: của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”

– Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm cung cấp các dịch vụ dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến, nhất là tuyến cơ sở. Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khoẻ sinh sản trước hôn nhân.

Đối với cấp huyện:

– Đầu tư trang thiết bị y tế bảo đảm phục vụ tốt công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình; phát triển, lồng ghép các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân và khi phụ nữ chuẩn bị mang thai với các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ cho người chưa thành niên, thanh niên, các hoạt động can thiệp giảm thiểu tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, sinh con trước tuổi thành niên.

– Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân góp phần giảm tử vong, tăng tuổi thọ và số năm trung bình sống khoẻ mạnh; đồng thời, thực hiện tốt các chương trình, biện pháp để nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam, hướng đến tiếp tục nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI).

– Phát triển mạnh hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hoá, giải trí của người cao tuổi.

– Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước; đồng thời, huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm các nhóm dân số đặc thù, như: trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư… đều thực sự bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.

– Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, văn hoá, thể thao… nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng ven biển.

– Đẩy mạnh xã hội hoá, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số. Kêu gọi đầu tư phát triển các cơ sở y tế chuyên khoa sản, nhi.

– Phát triển thị trường, đa dạng hoá các gói bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau để các nhóm dân số đặc thù đều bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.

* Năm 2019: Đối với cấp tỉnh:

– Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, chú trọng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đông dân cư, có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; đồng thời, thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở khóm, ấp, tổ dân phố,…

Đối với cấp huyện:

– Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.

– Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác và sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế của 2 đảng uỷ khối cấp tỉnh theo hướng tinh gọn, tập trung cho các mặt công tác xây dựng Đảng và phù hợp với tình hình thực tế của đảng bộ.

* Năm 2020:

– Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế hoạt động của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.

– Sắp xếp, tổ chức lại các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố để thành lập trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.

– Sắp xếp lại tổ chức hội, thực hiện nghiêm nguyên tắc và nhất quán nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động đối với các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

– Tiếp tục thực hiện mô hình bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.

1- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

– Thí điểm thành lập văn phòng tham mưu, giúp việc chung của cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện (trừ Liên đoàn Lao động huyện).

2- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

– Thực hiện mô hình bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (cấp huyện thực hiện ít nhất 25%; cấp xã thực hiện ít nhất 50%; thực hiện hoàn thành trong năm 2020).

– Thí điểm hợp nhất văn phòng cấp uỷ với văn phòng hội đồng nhân dân, văn phòng uỷ ban nhân dân cấp huyện thành văn phòng tham mưu, giúp việc dùng chung.

– Thực hiện nhất thể hoá chức danh chánh văn phòng cấp uỷ với chức danh chánh văn phòng hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp huyện tại các địa phương thực hiện mô hình bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện (cấp huyện thực hiện ít nhất 25%; thực hiện hoàn thành trong năm 2020).

– Thực hiện nhất thể hoá trưởng ban tuyên giáo đồng thời là giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở những nơi đủ điều kiện về nhân sự (dự kiến ít nhất 35%, tương đương 4 đơn vị; thực hiện hoàn thành trong năm 2019).

– Thực hiện nhất thể hoá các chức danh trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện ở những nơi đủ điều kiện về nhân sự (dự kiến ít nhất 60%, tương đương 7 đơn vị; thực hiện hoàn thành trong năm 2019).

3- Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tổ chức lại Văn phòng Tỉnh uỷ để phục vụ chung cho các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ.

– Thí điểm nhất thể hoá chức danh trưởng phòng văn hoá và thông tin huyện đồng thời là giám đốc trung tâm văn hoá – thể thao cấp huyện.

– Thí điểm sáp nhập phòng y tế về văn phòng hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp huyện để tham mưu uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khoẻ sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số – kế hoạch hoá gia đình.

– Thực hiện nghiêm, nhất quán việc khoán kinh phí chi phụ cấp theo định mức cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, tổ dân phố.

– Thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thành một văn phòng tham mưu, giúp việc chung theo hướng dẫn của Trung ương.

– Tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình thí điểm năm 2018, năm 2019 và nhân rộng trên toàn tỉnh.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện có hiệu quả lộ trình, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Chương trình số 29-CTr/TU, ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập

4- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công

Tích cực, chủ động triển khai các quy định của pháp luật về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực. Trên cơ sở đó, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc:

(1) Cơ bản không thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu).

(2) Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ.

(3) Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập.

5- Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập

(4) Đẩy mạnh xã hội hoá, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần.

– Quản lý chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; thực hiện thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

– Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở nơi có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn). Không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước).

6- Về thực hiện cơ chế tài chính

– Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.

7- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

– Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp (hoàn thành trong năm 2018).

– Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65% (thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2019).

– Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức.

– Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập (thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong năm 2020).

8- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội

– Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời, phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.

– Thực hiện đào tạo lại, hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.

Câu 2 – Từ những nội dung đã được nghiên cứu, học tập, các cán bộ, giảng viên, giáo viên liên hệ với thực tiễn của ngành, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của cá nhân.

– Tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hoá trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.

– Thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hoá cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối.

– Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.

– Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

– Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học – công nghệ tiên tiến (hoàn thành trong năm 2019).

– Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị. Ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

– Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích việc tinh giản biên chế; giải quyết chính sách đối với những người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thực hiện tinh giản biên chế; đối với công chức, viên chức làm việc trong đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, kinh phí lấy từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; đối với công chức, viên chức làm việc trong đơn vị do ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần hoặc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thì lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Trường hợp kinh phí của đơn vị không đủ thì ngân sách nhà nước bổ sung theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách.

Câu 3- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp có hiệu quả để tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội Nghị lần thứ sáu, lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII; chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu trong thời gian tới ở ngành, cơ quan, đơn vị và trách nhiệm cụ thể của cá nhân.

– Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

– Quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã của tỉnh; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, nhu cầu của xã hội và thị trường.

* Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết ở đơn vị công tác

– Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.

– Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

– Các cấp uỷ và tổ chức đảng phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành quy định về vai trò và chức năng lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng trong đơn vị sự nghiệp công lập.

– Phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội trong giám sát, phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

* Liên hệ với thực tiễn của ngành, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của cá nhân

Vĩnh hải, ngày 01 tháng 08 năm 2018 Người thực hiện

Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết Đại hội XII đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, người thân và cán bộ những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tích cực nghiên cứu, học tập các Nghị quyết của Đảng các cấp, thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

Câu 1:

– Bản thân là đảng viên, giáo viên tôi luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

– Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

1. Nghị quyết số: 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gồm:

– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;

– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; tự học và trau dồi kiến thức kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kĩ năng góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của nhà giáo;

– Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Cố gắng phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương cho học sinh noi theo.

Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết 18-NQ/TW trong hội nghị Trung ương 6 khóa XII đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân, giáo viên và học sinh những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Bên cạnh đó, tôi cũng cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả bằng những hành động cụ thể:

– Luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

– Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lí và giảng dạy, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; tự học và trau dồi kiến thức kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kĩ năng góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của nhà giáo;

– Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục, định hướng phát triển học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương cho học sinh noi theo.

Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

– Bản thân tích cực tuyên truyền trong quần chúng nhân, giáo viên và học sinh những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu;

– Luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;

– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác.

6. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng chính trị 2018 mẫu 4

Sau khi học tập, nghiên cứu các nội dung của Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng ta lần thứ 5 khóa XII. Bản thân tôi nhận thức như sau:

Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành 03 nghị quyết, đó là: Nghị quyết số: 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số: 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước. Nội dung cơ bản của các nghị quyết là:

* Đánh giá tình hình và nguyên nhân

Trong những năm qua, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, kinh tế tư nhân ở nước ta đã không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng lớn hơn vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Gồm 6 nội dung.

Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân còn hạn chế, yếu kém. Gồm 4 nội dung.

2. Nghị quyết số 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Về nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, TW đưa ra 4 nguyên nhân.

* Quan điểm chỉ đạo: TW đưa ra 6 quan điểm sau:

– Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, …….

– Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ…….

– Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. ….

– Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm…

– Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa hoặc Nhà nước thoái vốn….

– Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp…

* Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

* Mục tiêu cụ thể

– Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.

– Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 – 65%.

– Bình quân giai đoạn 2017 – 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 – 5%/năm.

* Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: TW đề ra 5 nhiệm vụ và giai pháp đó là:

Một là, Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân

Hai là, Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân

Ba là, Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động

Bốn là, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

Năm là, Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân.

* Đánh giá tình hình và nguyên nhân

Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khoá X, Đảng ta luôn quan tâm tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài học kinh nghiệm, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế. Gồm 3 nội dụng cụ thể.

Tuy nhiên, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thực hiện còn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ, chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Gồm 4 nội dung cụ thể.

TW cũng chỉ ra nguyên nhân của nhưng khuyết điểm, yếu lém là: Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa đủ rõ. Tư duy bao cấp còn ảnh hưởng nặng nề. Năng lực xây dựng và thực thi thể chế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu thiếu quyết liệt, hiệu quả thấp và chưa nghiêm. Vai trò, chức năng, phương thức hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị chậm đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Nghị quyết số 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước.

* Về Quan điểm chỉ đạo: TW đề ra 5 nội dung như sau:

– Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

– Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. Gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình phát triển liên tục; kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta,…

– Hoàn thiện thể chế kinh tế đi đôi với hoàn thiện thể chế chính trị mà trọng tâm là đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ….

– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị….

* Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển nhanh và bền vững vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ hơn hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Cơ bản bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường; sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

Mục tiêu đến năm 2030

Hoàn thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

* NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU gồm:

– Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

– Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

– Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

– Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

– Hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

– Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

* TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

Trung ương nhận định, trong 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX về “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước” và các chủ trương của Đảng về doanh nghiệp nhà nước; các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nhà nước đã cụ thể hóa và triển khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Cùng với cơ chế, chính sách của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước là công cụ quan trọng để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chính sách ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đối phó với những biến động thị trường; tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước; đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và chính sách an sinh xã hội.

Tuy nhiên, vai trò của doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế còn hạn chế. Nhìn chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đóng góp của nhiều doanh nghiệp nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực Nhà nước đầu tư. Cơ chế quản trị doanh nghiệp nhà nước chậm được đổi mới, kém hiệu quả. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp nhà nước chưa rõ ràng; công tác cán bộ, chính sách tiền lương còn bất cập, chưa phù hợp với cơ chế thị trường. … Cơ chế quản lý, giám sát và việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan và người đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa thật rõ ràng và phù hợp.

Nguyên nhân: Có những nguyên nhân sau:

– Nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, ..

– Việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng về doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu kém, bất cập. …

– Thể chế quản lý, quản trị doanh nghiệp nhà nước còn không ít hạn chế, yếu kém,..

– Công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế

Câu 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN

* Quan điểm chỉ đạo

– Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn…

– Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật….

– Nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò dẫn dắt phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, …

– Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường là quá trình thường xuyên, liên tục với phương thức thực hiện và lộ trình hợp lý…

– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; không để xảy ra thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.

– Tiếp tục đổi mới phương thức và nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội trong giám sát đối với việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước…

* Mục tiêu tổng quát

Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp để doanh nghiệp nhà nước giữ vững vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

* Mục tiêu đến năm 2020

Câu hỏi: Anh, chị hãy nêu những quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ. Để thực hiện tốt các nội dung trên, theo anh, chị cần phải làm gì? Phần trả lời

– Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2018 – 2020 trên cơ sở các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực.

1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về suy thoái tư tưởng chính trị

– Tập trung xử lý dứt điểm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các dự án, công trình đầu tư của doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài.

– Phấn đấu đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp;…

– Hoàn thiện mô hình quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước và vốn, tài sản của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Chậm nhất đến năm 2018, thành lập một cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước và cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

* NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU, TW đề ra 5 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu là:

1- Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

2- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhà nước thật sự vận hành theo cơ chế thị trường

3- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước

4- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước

5- Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp tại doanh nghiệp nhà nước.

Bản thân là giáo viên để thực hiện có hiệu quả các nghị quyết trên cần phải:

Luôn giữ vững quan điểm, lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Luôn chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các qui định của địa phương nơi cư trú.

Tích cực học tập, nghiên cứu nắm chắc nội dung các nghị quyết;

Có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực. Luôn giữ gìn sự đoàn kết trong khu dân cư.

Giải thích cho nhân dân, bà con trong thôn xóm, người thân biết về chủ trường làm kinh tế tư nhân để họ yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh.

2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về suy thoái đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ

Tổ chức tích hợp dạy học ở những nội dung có thể tích hợp cho học sinh để các em có định hướng nghề nghiệp về sau.

Trong công tác chuyên môn, bản thân thực hiện tốt mọi quy chế của đơn vị và của ngành. Luôn luôn rèn luyện đạo đức để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị

7. Bài thu hoạch chính trị hè 2018 mẫu 5

Trong các tác phẩm của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần đề cập đến những tiêu cực nảy sinh trong nội bộ Đảng, chính quyền và trong xã hội. Người không dùng trực tiếp các khái niệm “suy thoái” tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, nhưng đã đề cập đến rất nhiều căn bệnh khác nhau thể hiện sự suy thoái đó.

Người phê phán những đảng viên dao động, thiếu lý tưởng cách mạng: “Nếu chỉ có công tác thực tế, mà không có lý tưởng cách mạng, thì cũng không phải là người đảng viên tốt. Như thế, chỉ là người sự vụ chủ nghĩa tầm thường”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng phải chống cái thói xem nhẹ học tập lý luận. Vì không học lý luận thì chí khí kém kiên quyết, không trông xa thấy rộng, trong lúc đấu tranh dễ lạc phương hướng, kết quả là “mù chính trị”, thậm chí hủ hóa, xa rời cách mạng”.

Người kiên quyết chống những nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Người nói: “Trong Đảng ta hiện nay còn có nhiều người chỉ biết vùi đầu suốt ngày vào công tác sự vụ, không nhận thấy sự quan trọng của lý luận, cho nên còn có hiện tượng xem thường học tập hoặc là không kiên quyết tìm biện pháp để điều hòa công tác và học tập”. “Có một số đồng chí không chịu nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của cách mạng Việt Nam. Họ không hiểu rằng: Chủ nghĩa Mác-Lênin là kim chỉ nam cho hành động, chứ không phải là kinh thánh. Vì vậy, họ chỉ học thuộc ít câu của Mác-Lênin, để lòe người ta. Lại có một số đồng chí khác chỉ bo bo giữ lấy những kinh nghiệm lẻ tẻ. Họ không hiểu rằng lý luận rất quan trọng cho sự thực hành cách mạng. Vì vậy, họ cứ cắm đầu nhắm mắt mà làm, không hiểu rõ toàn cuộc của cách mạng”. Người kiên quyết chống những biểu hiện không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác: “Vô kỷ luật, kỷ luật không nghiêm”.

Trong tự phê bình, phê bình, Người kiên quyết chỉ ra và đấu tranh với những biểu hiện không dám nhận khuyết điểm; khi có khuyến điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật: “Thái độ của một số khá đông cán bộ là: Đối với người khác thì phê bình đứng đắn, nhưng tự phê bình thì quá “ôn hòa”. Các đồng chí ấy không mạnh dạn công khai tự phê bình, không vui lòng tiếp thu phê bình-nhất là phê bình từ dưới lên, không kiên quyết sửa chữa khuyết điểm của mình…Nói tóm lại: Đối với người khác thì các đồng chí ấy rất “mác xít”, nhưng đối với bản thân mình thì mắc vào chủ nghĩa tự do”.

Trong phê bình thì nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh: “Có đồng chí đáng phải trừng phạt, nhưng vì cảm tình nể nang chỉ phê bình, cảnh báo qua loa cho xong chuyện. Thậm chí còn có nơi che đậy cho nhau, tha thứ lẫn nhau, lừa dối cấp trên, giấu giếm đoàn thể. Thi hành kỷ luật như vậy làm cho các đồng chí không những không biết sữa lỗi mình mà còn khinh thường kỷ luật. Tai hại hơn nữa nếu kỷ luật của đoàn thể lỏng lẻo, những phần tử phản động sẽ có cơ hội chui vào hàng ngũ ta để phá hoại đoàn thể ta”.

Người lấy ví dụ: “Nếu tôi có vết nhọ trên trán, các đồng chí trông thấy, lại lấy cớ “nể Cụ” không nói, là tôi mang nhọ mãi. Nhọ ở trên trán thì không quan trọng, nhưng nếu có vết nhọ ở trong óc, ở tinh thần, mà không nói cho người ta sửa tức là hại người… Thấy cái xấu của người mà không phê bình là một khuyết điểm rất to. Không phê bình, tức là để cho cái xấu của người ta phát triển”. “Nói về từng người, nể nang không phê bình, để cho đồng chí mình cứ sa vào lầm lỗi, đến nỗi hỏng việc. Thế thì khác nào thấy đồng chí mình ốm, mà không chữa cho họ. Nể nang mình, không dám tự phê bình, để cho khuyết điểm của mình chứa chất lại. Thế thì khác nào mình tự bỏ thuốc độc cho mình”.

Người cũng chỉ ra nhiều biểu hiện lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng: “Khi phê bình ai, không phải vì Đảng, không phải vì tiến bộ, không phải vì công việc, mà chỉ công kích cá nhân, cãi bướng, trả thù, tiểu khí”. “Phê bình là cốt giúp nhau sửa chữa khuyết điểm, cho nên thái độ của người phê bình phải thành khẩn nghiêm trang, đúng mực. Phải vạch rõ vì sao có khuyết điểm ấy, nó sẽ có kết quả xấu thế nào, dùng phương pháp gì để sửa chữa. Thuốc phải nhằm đúng bệnh. Tuyệt đối không nên có ý mỉa mai, bới móc, báo thù. Không nên phê bình lấy lệ. Càng không nên “trước mặt không nói, xoi mói sau lưng””.

Hồ Chí Minh chỉ ra và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác: “Lại có những người trước mặt thì ai cũng tốt, sau lưng thì ai cũng xấu. Thấy xôi nói xôi ngọt, thấy thịt nói thịt bùi. Theo gió bẻ buồm, không có khí khái”.

Người phê phán những biểu hiện duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình; không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác: “Tự cho mình là cái gì cũng giỏi, việc gì cũng biết”. “Tự kiêu tức là cho mình việc gì cũng thạo, cũng làm được. Việc gì mình cũng giỏi hơn mọi người. Mình là thần thánh, không cần học ai, hỏi ai”. Người chỉ ra: “Trong Đảng ta có một số không ít đồng chí mắc bệnh công thần, cho rằng mình đã tham gia cách mạng lâu năm mà tự kiêu, tự mãn. Hoạt động cách mạng lâu năm là tốt, nhưng phải khiêm tốn học tập để tiến bộ mãi”.

Kiên quyết chống những biểu hiện tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức; kén chọn chức danh, vị trí công tác, mà Hồ Chí Minh gọi là: “Bệnh hiếu danh – Tự cho mình là anh hùng, là vĩ đại. Có khi vì cái tham vọng đó mà việc không đáng làm cũng làm. Đến khi bị công kích, bị phê bình thì tinh thần lung lay. Nhưng người đó chỉ biết lên mà không biết xuống. Chỉ chịu được sướng mà không chịu được khổ. Chỉ ham làm chủ tịch này, ủy viên nọ, chớ không ham công tác thiết thực”.

Người yêu cầu: “Phải khắc phục bệnh cá nhân chủ nghĩa, bệnh công thần, óc địa vị. Nó đẻ ra nhiều cái xấu như xích mích, kèn cựa giữa cán bộ và giữa đảng viên, không ai phục ai, không giúp đỡ nhau, không cộng tác chặt chẽ với nhau. Bệnh cá nhân còn dẫn đến tệ bảo thủ, quan liêu, tham ô, lãng phí, sợ khó, sợ khổ, thấy khó khăn thì đâm ra tiêu cực, bi quan”, từ đó dẫn đến những biểu hiện chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó; không sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn. Thậm chí còn tìm mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá nhân một cách không lành mạnh. “Không phục tùng mệnh lệnh, không tuân theo kỷ luật. Cứ làm theo ý mình”.

Những biểu hiện chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn hạn trước mắt, có lợi cho mình Người gọi là “Bệnh cận thị – Không trông xa thấy rộng. Những vấn đề to tát thì không nghĩ đến mà chỉ chăm chú những việc tỉ mỉ”.

Người đấu tranh với những biểu hiện tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích và gọi đó là: “Tư túng – Kéo bè, kéo cánh, bà con bạn hữu mình, không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức, nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc là việc công, chứ không phải việc riêng gì dòng họ của ai”. Người phê bình thẳng thắn: “Có những đồng chí còn giữ thói “một người làm nên cả họ được nhờ”, đem bà con bằng hữu vào chức này việc kia, làm được, không được mặc kệ. Hỏng việc đã có đoàn thể chịu, cốt cho bà con, bạn hữu có địa vị là được”.

TRẢ LỜI: III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Chủ tịch Hồ Chí Minh bàn khá nhiều về suy thoái đạo đức, lối sống. Người thẳng thắn đấu tranh với mọi biểu hiện cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi; chỉ lo thu vén cá nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; ganh ghét đố kỵ, so bì, tị nạnh, không muốn người khác hơn mình. Người gọi đó là các căn bệnh: “Ốc hẹp hòi – Ở trong Đảng thì không biết cất nhắc những người tốt, sợ người ta hơn mình. Ở ngoài Đảng thì khinh người, cho ai cũng không cách mạng, không khôn khéo bằng mình. Vì thế mà không biết liên lạc hợp tác với những người có đạo đức tài năng ở ngoài Đảng. Vì thế mà người ra uất ức và mình thành ra cô độc”; và “Bệnh tham lam” Những người mắc phải bệnh này thì đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của Đảng, của dân tộc, do đó mà chỉ “tự tư tự lợi”. Dùng của công làm việc tư. Dựa vào thế lực của Đảng để theo đuổi mục đích riêng của mình. Sinh hoạt xa hoa, tiêu xài bừa bãi. Tiền bạc đó ở đâu ra? Không xoay của Đảng thì xoay của đồng bào. Thậm chí làm chợ đen buôn lậu. Không sợ mất thanh danh của Đảng, không sợ mất danh giá của mình”. “Còn có những đồng chí chỉ lo ăn ngon, mặc đẹp, lo phát tài, lo chiếm của công làm của tư, đạo đức cách mệnh thế nào, dư luận chê bai thế nào cũng mặc”.

Ngay từ đầu năm 1948, khi nhà nước cách mạng còn hết sức non trẻ, gặp muôn vàn khó khăn, Người đã chỉ ra cần phải đấu tranh với những vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ; đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức; cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức, tranh quyền; độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành. Hồ Chí Minh yêu cầu: “Phải thật sự mở rộng dân chủ trong cơ quan. Phải luôn luôn dùng cách thật thà tự phê bình và thẳng thắn phê bình, nhất là phê bình từ dưới lên. Phải kiên quyết chống cái thói “cả vú lấp miệng em” ngăn cản quần chúng phê bình. Một đảng viên ở địa vị càng cao, thì càng phải giữ đúng kỷ luật của Đảng, càng phải làm gương dân chủ”.

Người kiên quyết chống “Bệnh hẹp hòi”, vì “Nhiều thứ bệnh, như chủ nghĩa địa phương, chủ nghĩa bản vị, chủ nghĩa cá nhân, khuynh hướng tham danh vọng, tham địa vị, dìm người giỏi, bệnh hủ hóa, .v.v., đều do bệnh hẹp hòi mà ra!”. Người giải thích về “Địa phương chủ nghĩa”, đó là: “chỉ chăm chú lợi ích của địa phương mình mà không nhìn đến lợi ích của toàn bộ. Làm việc ở bộ phận nào chỉ biết bênh vực vun đắp cho bộ phận ấy. Do khuyết điểm đó mà sinh ra những việc, xem qua thì như không quan hệ gì mấy, kỳ thực rất có hại đến kế hoạch chung”.

Sau Cách mạng Tháng Tám, mặc dù những biểu hiện “chạy thành tích”, “chạy khen thưởng”, “chạy danh hiệu” chưa phổ biến, nhưng biểu hiện của bệnh “thành tích”, háo danh, phô trương, thổi phồng thành tích, “đánh bóng” tên tuổi; thích được đề cao, ca ngợi, đã bị Người chỉ ra và phê phán, như các bệnh: “Ham chuộng hình thức: Việc gì không xét đến cái kết quả thiết thực, cần kíp, chỉ chăm về hình thức bên ngoài, chỉ muốn phô trương cho oai”. “Bệnh “hữu danh, vô thực” – Làm việc không thiết thực, không từ chỗ gốc, chỗ chính, không từ dưới làm lên. Làm cho có chuyên, làm lấy rồi. Làm được ít suýt ra nhiều, để làm một bản báo cáo cho oai, nhưng xét kỹ lại thì rỗng tuếch”. “Bệnh kiêu ngạo- Tự cao, tự đại, ham địa vị, hay lên mặt. Ưa người ta tâng bốc mình khen ngợi mình. Ưa sai khiến người khác. Hễ làm được việc gì hơi thành công thì khoe khoang vênh váo, cho ai cũng không bằng mình. Không thèm học hỏi quần chúng, không muốn cho người ta phê bình. Việc gì cũng muốn làm thầy người khác”.

Người cũng đấu tranh với các biểu hiện che giấu khuyết điểm: “Báo cáo thì chậm trễ, làm lấy lệ. Báo cáo dối, giấu cái dở cái xấu, chỉ nêu cái tốt cái hay. Báo cáo bề bộn – chỉ góp báo cáo các ngành, các cấp dưới, rồi cứ nguyên văn chép lại gửi lên, .v.v”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng sớm chỉ ra các bệnh có các biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ sở, thiếu kiểm tra, đôn đốc, không nắm chắc tình hình:

– “Ốc quân phiệt quan liêu. Khi phụ trách ở một vùng nào thì như một ông vua con ở đấy, tha hồ hách dịch, hoạnh họe. Đối với cấp trên thì xem thường, đối với cấp dưới cậy quyền lấn áp. Đối với quần chúng ra vẻ quan cách làm cho quần chúng sợ hãi. Cái đầu óc “ông tướng, bà tướng” ấy đã gây ra bao ác cảm, bao chia rẽ, làm cho cấp trên xa cấp dưới, đoàn thể xa Nhân dân”.

– “Làm việc lối bàn giấy. Thích làm việc bằng giấy tờ thật nhiều. Ngồi một nơi chỉ tay năm ngón không chịu xuống địa phương kiểm tra công tác và để chỉ vạch những kế hoạch thi hành chỉ thị, nghị quyết của đoàn thể cho chu đáo… Cái lối làm việc như vậy rất có hại. Nó làm cho chúng ta không đi sát phong trào, không hiểu rõ được hình tình bên dưới, cho nên phần nhiều chủ trương của chúng ta không thi hành được đến nơi đến chốn”.

– “Bệnh mệnh lệnh tỏ ra ở chỗ hay dựa vào chính quyền mà bắt dân làm, ít tuyên truyền giải thích cho dân tự giác, tự động”.

Người yêu cầu chống các biểu hiện thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của Nhân dân: “Phải chống sự mong muốn làm cho được lòng cấp trên còn ở dưới Nhân dân thế nào cũng mặc, không thể vì lợi ích của Đảng mà chống Nhân dân mà quan liêu, hạ mệnh lệnh”.

Những biểu hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên… cũng được Người chỉ ra từ rất sớm trong một số cán bộ, đảng viên có những biểu hiện, như: “Họ tưởng rằng cách mạng là cốt để làm cho họ có địa vị, được hưởng thụ. Do đó mà họ mắc những sai lầm: kiêu ngạo, chưng diện, hưởng lạc, lãng phí của công, tự tư tự lợi, không tiết kiệm đồng tiền bát gạo là mồ hôi nước mắt của Nhân dân. Họ quên mất tác phong gian khổ phấn đấu, lạt lẽo với công việc cách mạng, xa rời Đảng, xa rời quần chúng. Dần dần, họ mất cả tư cách và đạo đức người cách mạng, sa vào tham ô, hủ bại và biến thành người có tội với Đảng, với Chính phủ, với Nhân dân”.

Người cũng kiên quyết đấu tranh chống tham ô, lãng phí, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với các đối tượng khác để trục lợi. Người chỉ rõ: “Bên cạnh những đồng chí tốt ấy, còn có một số ít cán bộ, đảng viên mà đạo đức, phẩm chất còn thấp kém. Họ mang nặng chủ nghĩa cá nhân, việc gì cũng nghĩ đến lợi ích riêng của mình trước hết. Họ không lo “mình vì mọi người” mà chỉ muốn “mọi người vì mình”. Do cá nhân chủ nghĩa mà ngại gian khổ, khó khăn, sa vào tham ô, hủ hóa, lãng phí, xa hoa. Họ tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành. Họ tự cao tự đại, coi thường tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, chuyên quyền. Họ xa rời quần chúng, xa rời thực tế, mắc bệnh quan liêu, mệnh lệnh. Họ không có tinh thần cố gắng vươn lên, không chịu học tập để tiến bộ. Cũng do cá nhân chủ nghĩa mà mất đoàn kết, thiếu tính tổ chức, tính kỷ luật, kém tinh thần trách nhiệm, không chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước, làm hại đến lợi ích của cách mạng, của Nhân dân”.

“Do ít hiểu biết về tình hình trong nước và ngoài nước, ít nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho nên gặp thuận lợi thì dễ lạc quan, gặp khó khăn thì dễ dao động, bi quan, lập trường cách mạng không vững vàng, thiếu tinh thần độc lập suy nghĩ và chủ động sáng tạo. Do đó mà gặp nhiều khó khăn trong công việc, tác dụng lãnh đạo bị hạn chế”.

Nguyên nhân của những biểu hiện suy thoái có nhiều, nhưng chủ yếu là do chủ nghĩa cá nhân sinh ra. Theo Hồ Chí Minh “Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí. Nó trói buộc, nó bịt mắt những nạn nhân của nó, những người này bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ lòng tham muốn danh lợi, địa vị cho cá nhân mình, chứ không nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của Nhân dân”.

8. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng chính trị hè dành cho ngành giáo dục- đào tạo năm 2018 mẫu 6

Họ tên giáo viên: ……………………………………………………………………………….

Môn: ………………………………………………………………………………………………..

Câu hỏi: Hãy nêu nội dung thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong Phần III ,Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

Hãy nêu nội dung Phần II, Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định

1- Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân

– Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.

– Phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế – xã hội phải đi đôi với khắc phục có hiệu quả những mặt trái phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân.

– Phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.

2- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân

Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô

– Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.

– Chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý. Phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Bảo đảm lãi suất và tỉ giá hối đoái ổn định, phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô và thị trường. Đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; cơ cấu lại ngân sách nhà nước gắn với giảm bội chi ngân sách, bảo đảm an toàn nợ công và nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường

– Thể chế hoá đầy đủ và bảo đảm thực hiện nghiêm minh quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, các quyền, nghĩa vụ dân sự của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

– Có các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.

– Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp thông qua các chính sách như: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; tổ chức công tác tài chính, kế toán; cung cấp thông tin; hướng dẫn quản trị doanh nghiệp và tư vấn pháp luật.

– Hoàn thiện và bảo đảm thực thi minh bạch, hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo tiền đề hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân sở hữu hỗn hợp, bao gồm cả việc góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước có tiềm lực vững mạnh, đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, nông nghiệp.

– Có chính sách khuyến khích sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho nông dân.

– Bảo đảm các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với cơ chế thị trường và thúc đẩy tính tự chủ, cạnh tranh của kinh tế tư nhân; không biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân thành bao cấp, phục vụ “lợi ích nhóm” dưới mọi hình thức. Không biến việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật thành giấy phép con, gây cản trở hoạt động của kinh tế tư nhân.

– Hoàn thiện và bảo đảm cơ chế thực thi nghiêm minh, có hiệu quả pháp luật về hợp đồng. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại và toà án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

Mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng

– Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ các thị trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hoá, dịch vụ trên cả nước, đặc biệt là thị trường tư liệu sản xuất; đồng thời có biện pháp bảo vệ có hiệu quả thị trường trong nước gắn với đẩy mạnh phát triển thị trường quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa phương. Định hướng phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu trong nước và tốc độ mở rộng thị trường ngoài nước. Có biện pháp hiệu quả ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản. Tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, bóp méo giá cả, quan hệ cung – cầu hàng hoá, dịch vụ.

– Xoá bỏ các rào cản, chính sách, các biện pháp hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường và sản xuất kinh doanh tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn và đất đai, cơ hội kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân. Tăng cường tính minh bạch và kiểm soát độc quyền kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

– Xây dựng chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thông qua việc góp vốn, mua cổ phần; thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp của tư nhân… Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công.

– Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án đầu tư có công nghệ cao, các công ty đa quốc gia lớn, gắn với yêu cầu chuyển giao và lan toả rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp của tư nhân trong nước, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.

– Hoàn thiện thể chế quản lý tài chính doanh nghiệp và minh bạch thông tin tài chính doanh nghiệp của tư nhân.

Phát triển kết cấu hạ tầng

– Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông, đô thị, cấp, thoát nước, thuỷ lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý.

– Sớm hoàn thiện thể chế để đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công – tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – kỹ thuật. Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư, việc vận hành và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp.

– Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương tiện cho các doanh nghiệp dựa trên hệ thống giao thông đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các trục giao thông đầu mối. Mở rộng đầu tư và hiện đại hoá giao thông đường bộ, đường sắt, hàng hải, thuỷ nội địa và đường hàng không; tăng cường kết nối các hệ thống giao thông liên kết vùng và địa phương, kết nối hệ thống giao thông trong nước với quốc tế; phát triển dịch vụ hậu cần, lưu thông, phân phối hàng hoá, dịch vụ thuận tiện, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

– Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và đẩy mạnh đầu tư phát triển đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ và chi phí hợp lý.

Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực

– Cơ cấu lại và phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả các thị trường tài chính, nhất là thị trường tiền tệ và thị trường vốn; tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn ngân hàng, huy động vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là phát hành trái phiếu doanh nghiệp và sử dụng các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý.

– Phát triển đa dạng các định chế tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm, các quỹ bảo lãnh tín dụng, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm… Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển đồng bộ thị trường chứng khoán, thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp và các thị trường chứng khoán phái sinh để thị trường chứng khoán thực sự trở thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của các doanh nghiệp tư nhân.

– Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của bản thân tổ chức tín dụng. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ tín dụng và thanh toán cho nền kinh tế. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng, tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị.

II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU

– Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm để góp phần giảm thiểu rủi ro, tổn thất và ổn định sản xuất, kinh doanh, đời sống của người dân và doanh nghiệp. Chú trọng phát triển bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp.

– Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với kinh tế tư nhân khi tham gia thương mại, đầu tư quốc tế. Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực từng bước tham gia sâu, vững chắc vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

3- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động

– Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Hoàn thiện và bảo đảm thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Phát triển các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ. Áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ. Kết nối doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.

– Ưu tiên phát triển các khu công nghệ cao, các vườn ươm công nghệ cao và các doanh nghiệp khoa học – công nghệ. Đẩy mạnh đầu tư, phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học – công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ mới. Đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ.

– Đẩy mạnh thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho phát triển kinh tế tư nhân. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường.

– Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Xây dựng và triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hoá của doanh nhân Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

– Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp trong toàn xã hội.

4- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

– Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính, có tư tưởng chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.

– Nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, đúng định hướng.

– Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.

– Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính. Đơn giản hoá, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính, nhất là về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cấp phép, thuế, xuất khẩu, nhập khẩu, giải quyết tranh chấp, tố tụng, xét xử, thi hành án, phá sản,…

BÀI THU HOẠCH CHÍNH TRỊ HÈ NĂM 2018 Câu 1. Nhận thức sâu sắc nhất của cá nhân về những vấn đề cơ bản và mới trong 3 chuyên đề đã được giới thiệu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng:

– Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và địa phương đối với kinh tế tư nhân, bao gồm cả việc bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn kết giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa Trung ương và địa phương.

– Hoàn thiện và công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế – xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách quản lý để tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. Khẩn trương xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, tích hợp về khu vực kinh tế tư nhân.

5- Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân

– Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức đảng trong khu vực kinh tế tư nhân phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các cấp uỷ đảng tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về chủ trương nhất quán trong phát triển kinh tế tư nhân của Đảng và Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả, công khai, minh bạch các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân. Có giải pháp thực hiện chủ trương phát triển đảng trong khu vực kinh tế tư nhân. Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết thực hiện các chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân.

– Bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

– Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp trong phát triển kinh tế tư nhân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, làm tốt vai trò tổ chức đại diện, tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để cung cấp thông tin, hỗ trợ liên kết, hợp tác kinh doanh, đào tạo kỹ thuật và tư vấn cho các hội viên.

1- Quan điểm chỉ đạo

– Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.

Câu 2. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra, bản thân cần phải:

– Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.

– Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của “chủ nghĩa tư bản thân hữu”, quan hệ “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.

– Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.

– Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.

– Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

2- Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

3- Mục tiêu cụ thể

– Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.

– Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 – 65%.

– Bình quân giai đoạn 2017 – 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 – 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

9. Bài thu hoạch chính trị hè 2018 mẫu 7

Câu 3. Những đề xuất, kiến nghị:

Về nội dung, nhìn tổng quát thì Nghị quyết Đại hội XII kế thừa và tiếp tục khẳng định những tư tưởng cơ bản mà Đảng ta đã xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nghị quyết Đại hội XI và các Nghị quyết của Đảng ta trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

Nghị quyết Đại hội XII nhận định “tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông còn diễn ra gay gắt”. Nước ta đã tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nên sẽ “hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước. Thời cơ, vận hội phát triển mở ra rộng lớn”. Đây là những điểm mới (so với Nghị quyết Đại hội XI) khi nhận định về tình hình những năm tới.

Từ đó, Nghị quyết Đại hội XII xác định mục tiêu tổng quát: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ XHCN. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Giữ gìn hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”.

Nghị quyết Đại hội XII cũng đề ra các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được trong nhiệm kỳ như Nghị quyết các đại hội trước. Đáng chú ý là các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm tới đạt 6,5 đến 7%/năm (Nghị quyết Đại hội XI là từ 7,0-7,5%/năm); đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200-3.500 USD (Nghị quyết Đại hội XI: Đến năm 2015 đạt 2.000 USD).

Về nhiệm vụ, Nghị quyết Đại hội XII yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo Chính trị và Báo cáo kinh tế xã hội, trong đó cần tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm:

– Trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, cần “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; “Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.

– Trong phát triển kinh tế xã hội: “Cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công”.

– Trong đảm bảo quốc phòng an ninh và đối ngoại: “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.

1. Về tư tưởng chính trị

– Luôn giữ vững quan điểm, lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Luôn chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các qui định của địa phương nơi cư trú.

– Có thái độ và tinh thần trách nhiệm trong đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng của bản thân và cán bộ, Đảng viên trong đơn vị công tác.

– Nghiêm túc học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh.

2. Phẩm chất đạo đức, lối sống

– Có lối sống trung thực, lành mạnh, giản dị; thực hiện ” Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”; đấu tranh chống mọi biểu hiện về quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, nói không đi đôi với làm; luôn giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong đơn vị.

– Luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của mọi người để có những đề xuất kịp thời với lãnh đạo cấp trên.

3. Về nhiệm vụ được giao.

Trong công tác chuyên môn, bản thân thực hiện tốt mọi quy chế của đơn vị và của ngành.Luôn luôn rèn luyện đạo đức để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

4. Về ý thức tổ chức kỷ luật

Thực hiện tốt quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị và nơi cư trú; luôn lắng nghe, tiếp thu và sửa chữa những khuyết điểm.

Để tổ chức, thực hiện tốt nội dung của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng trong thời gian tới, tôi xin đề xuất một số nhiệm vụ và giải pháp như sau:

– Hai là, tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành trên cơ sở tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm phân loại và đánh giá cán bộ công chức hàng năm phải thực sự, không hình thức.

– Ba là, tôn trọng, lắng nghe và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

– Bốn là, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2017 của Bộ Chính trị “tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, không hình thức; thực hiện tốt các nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc tự phê bình và phê bình.

Tỉnh ủy Quảng Ninh- Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết 18, Nghị Quyết 19, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 58bài Thu Hoạch Lớp Quản Lý Giáo Dục Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6 Khóa 12. Nghị Quyết 18, 19, 20, 21, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết 54 Về Huế, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết 55, Thu Hoạch Nghị Quyết 55, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 05-nq/tw, Báo Cáo Thu Hoạch Nghị Quyết Tw4, Nghị Quyết Số 42 Về Quy Hoạch Cán Bộ, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Tw 5, Bai Thu Hoach Nghi Quyet T ư 5, Bài Thi Hoạch Nghị Quyết 55, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 55-nq/tw, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 52-nq/tw, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 9, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 35, Bai Thu Hoach Nghi Quyet 10 11 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 05, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 58, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Lan Thu 5, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 52, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 55, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 04-nq/tw, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 55, Bài Thu Hoạch Học Nghị Quyết, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 9, Bai Thu Hoach Nghi Quyet 25-nq/tw, Nghị Quyết Quy Hoạch Cán Bộ, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tư 8, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết 35, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 55-nq/tw, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết 55, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw5 Khoá 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 10, 11, 12 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 05 Khóa 12, Bai Thu Hoach Nghi Quyet 05 05 2017, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 9 Khóa 11, Mẫu Bài Thu Hoach Học Tập Nghị Quyết 12 Của Đảng, Bai Thu Hoach Nghi Quyêt Tw5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw6 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw6, Khóa Xii , Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 54/2020, Bai Viết Thu Hoạch Nghị Quyết Số 55, Những Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết 55, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 55 Của Bộ Chính Trị, Bai Thu Hoach Nghi Quyet 11 Khoa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 8 Khóa 11, Bai Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6 Khóa 12, Bai Thu Hoach Nghi Quyet So 10 Khoa 12, Bai Thu Hoach Hoc Tap Nghi Quyet Tw 5 Khoa Xii, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Tw 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6 Khóa Xi, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Tw 8 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tư 6 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 9 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 9 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 8 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 7 Khóa 11, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Tw 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 55 Của Bộ Chính Trị, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 55 2020, Bài Thu Hoach Nghị Quyết Tw 5 Khóa12, Bai Thu Hoach Hoc Tap Nghi Quyet So 11 Cua Ddang, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 55-nq/tw Của Bộ Chính Trị, Mẫu Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 51 Ngày 5.9.2019, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung Uong 8, 8 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Nghị Quyết Quốc Hội Về Luật Quy Hoạch, Bai Thu Hoach Nghi Quyet So10,1 Trun, Bài Thu Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết Số 55, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 6, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Về Thực Trạng , Kế Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 7, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 8, 6 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5, Bai Thu Hoạch Hoc Tập Nghị Quyết Trung ương 5 , Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4,

Tỉnh ủy Quảng Ninh- Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết 18, Nghị Quyết 19, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 58bài Thu Hoạch Lớp Quản Lý Giáo Dục Nghề Nghiệp, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6 Khóa 12. Nghị Quyết 18, 19, 20, 21, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết 54 Về Huế, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết 55, Thu Hoạch Nghị Quyết 55, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 05-nq/tw, Báo Cáo Thu Hoạch Nghị Quyết Tw4, Nghị Quyết Số 42 Về Quy Hoạch Cán Bộ, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Tw 5, Bai Thu Hoach Nghi Quyet T ư 5, Bài Thi Hoạch Nghị Quyết 55, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 55-nq/tw, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 52-nq/tw, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 9, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 35, Bai Thu Hoach Nghi Quyet 10 11 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 05, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 58, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Lan Thu 5, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 52, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 55, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 04-nq/tw, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Số 55, Bài Thu Hoạch Học Nghị Quyết, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 6, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tw 9, Bai Thu Hoach Nghi Quyet 25-nq/tw, Nghị Quyết Quy Hoạch Cán Bộ, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Tư 8, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết 35, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết,

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Thu Hoạch Về An Ninh Mạng trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!