Xu Hướng 4/2023 # Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 5 Khóa 8 # Top 5 View | Bac.edu.vn

Bạn đang xem bài viết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 5 Khóa 8 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa Xi, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Mẫu Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 10, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 10 11 12 Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 7 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa Xii, Bai Mâu Vê Thu Hoach Nghi Quyêt Trung ương 5 Khoa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 8 Khoa 11, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 8, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung ương 6 Khóa Xii, Báo Cáo Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 11 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa Xi, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 11, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Năm 2017, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Violet, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii 2017, Chi Tiết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, Viết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Cá Nhân Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Violet, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Năm 2017, Tìm Kiếm Bài Thu Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bai Thu Hoach Ca Nhan Hoc Tc Tap Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 13, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12 Violet, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Kế Hoạch 04 Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Của Chi Bộ, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bai Thu Hoach Quan Triet Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 12, Bài Thu Hoạch Sự Cần Thiết Ban Hành Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12 Của Giáo Viên, Kế Hoạch 02 Năm Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bản Cam Kết Và Kế Hoạch Cá Nhân Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 (khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12ây Dựng Nông Thôn Mới, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12 Về Thực Trạng , Thành Tựu, Hạn Chế Và Nguyen Nhân, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Và Triển Khai Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa 12, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Các Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 6 Khóa Vii, Bai Thu Hoạch Ghi Quyết Trung Uong 5 Khoa 12, Bài Thu Hoạch Hội Nghị Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Hội Nghị Trung ương 11 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Hội Nghị Lần Thứ Tư Ban Chấp Hành Trung ương Khóa Xii, Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Bài Thu Hoạch Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Bài Thu Hoạch Hội Nghị Lần Thứ 4 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Khóa Xii, 6 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 6, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 5, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 9, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 10, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 7, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 8, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 7, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 6, Kế Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung Uong 8, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5, Bai Thu Hoạch Hoc Tập Nghị Quyết Trung ương 5 , Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5, 8 Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7,

Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa Xi, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Mẫu Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 10, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết 10 11 12 Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch 3 Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 7 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Uong 8 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa Xii, Bai Mâu Vê Thu Hoach Nghi Quyêt Trung ương 5 Khoa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa Xi, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 7 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghi Quyet Trung Uong 8 Khoa 11, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 8, Bài Thu Hoạch Nghi Quyết Trung ương 6 Khóa Xii, Báo Cáo Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 11 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa Xi, Bai Thu Hoach Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 11, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Sau Học Tập Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Về Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 10 Khóa 11, Báo Cáo Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 9 Khóa 11, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Năm 2017, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Violet, Bai Thu Hoach Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa Xii 2017, Chi Tiết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, Viết Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Cá Nhân Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bài Thu Hoạch Học Tập Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Violet, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa 12 Năm 2017, Tìm Kiếm Bài Thu Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 5 Khóa 12, Bai Thu Hoach Ca Nhan Hoc Tc Tap Nghi Quyet Trung Uong 5 Khoa 13, Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 12 Violet, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Kế Hoạch 04 Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii, Kế Hoạch Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Của Chi Bộ,

Bìa bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 8 khóa 12

Mẫu bìa bài thu hoạch học tập Nghị quyết Trung Ương 8 khóa XII

hoatieu.vn xin gửi tới bạn đọc mẫu bìa bài thu hoạch Nghị quyết trung ương 8 khóa 12 để bạn đọc cùng tham khảo. Mẫu bìa với đầy đủ nội dung thông tin cá nhân của người viết. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu bìa bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 8 khóa XII làm mẫu bìa cho riêng cá nhân mình.

Mẫu bìa bài thu hoạch học tập Nghị quyết Trung Ương 7 khóa XII

Mẫu bìa bài thu hoạch Nghị Quyết Trung Ương 8 khóa 12 được chia sẻ tới các bạn độc giả qua bài viết lần này chính là form mẫu chuẩn đẹp mắt nhất, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu về hình thức đặt ra. Bài thu hoạch Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XII ban hành mới đây với nội dung chủ yếu bàn về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, sau khi hoàn thành một bài thu hoạch học tập, quán triệt tư tưởng đường lối của Đảng cần phải có một mẫu bìa thu hoạch đẹp hoàn chỉnh thì mới được đánh giá tốt nhất về cả chất lượng lẫn hình thức bên ngoài.

Mẫu bìa bài thu hoạch học tập Nghị quyết Trung Ương 7 khóa XII

Sau khi hoàn thành lớp học tập, quán triệt các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) do Ban Thường vụ Đảng ủy Khối hoặc cấp ủy cơ sở triệu tập, học viên đều phải viết Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 7 khóa XII. Dựa trên mẫu bìa và mẫu giấy bài viết thu hoạch, chúng tôi mời các bạn cùng tham khảo các mẫu bài thu hoạch hội nghị Trung ương 7 khóa 12 cho cán bộ chủ chốt mà chúng tôi đã tổng hợp được để có ý tưởng viết bài của mình.

25-05-2020

Tham khảo Mẫu bài thu nghị quyết trung ương 8 khóa 12 của Đảng viên chi tiết và đầy đủ nhất. Bài thu hoạch nghị quyết TW 8 khóa 12 là bài thu hoạch tổng kết nội dung đã được học sau khi sau khi tham gia Hội nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng dành cho đối tượng đảng viên.

Mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 8 khóa 12 của Đảng viên

Mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 8 khóa 12 của Đảng giúp các đảng viên sau khi tham gia Hội nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng. Giúp các Đảng viên có thể hoàn thành bài thu hoạch cá nhân tốt nhất, trong thời gian sớm nhất.

Mẫu 01: BÀI THU HOẠCH Kết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng

Họ và tên: ……………………..

Chức vụ: Đảng viên

Chi bộ: …………………………

Qua học tập nội dung Nghị quyết và các Quy định của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII bản thân đã nhận thức được những vấn đề cơ bản như sau:

I. Thực trạng:

…………………………………………….

…………………………………………….

…………………………………………….

1. Thành tựu:

…………………………………………….

…………………………………………….

…………………………………………….

2. Hạn chế:

…………………………………………….

…………………………………………….

…………………………………………….

3. Nguyên nhân

…………………………………………….

…………………………………………….

…………………………………………….

II. Giải pháp thực hiện các nội dung của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII

…………………………………………….

…………………………………………….

…………………………………………….

III. Liên hệ bản thân đơn vị sau khi học tập Nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII.

…………………………………………….

…………………………………………….

…………………………………………….

Mẫu 02: BÀI THU HOẠCHKết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng

Họ và tên: ……………………..

Chức vụ: Đảng viên

I. Thực trạng:

Chi bộ: …………………………

1. Thành tựu:

Qua học tập nội dung Nghị quyết và các Quy định của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII bản thân đã nhận thức được những vấn đề cơ bản như sau:

2. Hạn chế:

Hội nghị Trung ương 8 khóa XII đã thông qua các quy định sau đây:

– Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về “Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045”;

– Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 về “Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”;

– Kết luận về tình hình KT-XH, ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

3. Nguyên nhân

Ban Chấp hành Trung ương nhất trí cho rằng, trong 9 tháng đầu năm 2018, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế – xã hội nước ta tiếp tục có những chuyển biến tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực. Dự báo, đến cuối năm 2018, có thể hoàn thành toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 8 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức. Nổi bật là: Tốc độ tăng trưởng tiếp tục duy trì ở mức cao, đạt 6,6 – 6,8%, quy mô GDP khoảng 240,5 tỉ đô la Mỹ. Chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện.

Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng duy trì ở mức dưới 4%. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm; kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước được tăng cường; bội chi ngân sách ở mức 3,67% GDP; nợ công có xu hướng giảm và ngày càng thấp xa hơn mức trần do Quốc hội quy định. Thị trường tiền tệ ổn định; cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục được cải thiện. Xuất khẩu ước đạt 238 tỉ đô la, tăng 11,2% so với năm 2017; xuất siêu hơn 3 tỉ đô la Mỹ.

Các lĩnh vực văn hoá, xã hội được quan tâm đầu tư phát triển, đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc duy trì ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ở cả thành thị và nông thôn được cải thiện rõ rệt. Phong trào xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, đã có gần 40% số xã của cả nước đạt chuẩn nông thôn mới. Các chính sách, chế độ đối với người có công, các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm xuống còn 5,2 – 5,7%.

Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tiếp tục được đẩy mạnh, năng suất lao động được cải thiện; tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực.

Sự nghiệp y tế, thể dục, thể thao, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng con người; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển khoa học và công nghệ, phong trào khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo đạt được nhiều kết quả tích cực.

Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được nhiều kết quả cụ thể rõ rệt, được cán bộ, đảng viên và nhân dân hoan nghênh, đồng tình, đánh giá cao. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển được bảo đảm.

II. Giải pháp thực hiện các nội dung của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII

Bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, kinh tế – xã hội của đất nước vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, còn tiềm ẩn một số yếu tố có thể tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, an ninh, trật tự xã hội. Tình hình trong nước, quốc tế còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện vẫn còn bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sức lan toả lớn. Một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp chưa xác định rõ trách nhiệm và chưa thật sự gương mẫu trong việc rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống…, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

III. Liên hệ bản thân đơn vị sau khi học tập Nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII.

Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, cần hết sức chú trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, thống nhất tư tưởng trong toàn Đảng, toàn dân. Đồng thời, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các thể chế, chính sách, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư sát hợp với thực tế để thực hiện có hiệu quả.

Chú trọng phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường; bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ đó có những hành động thiết thực trong công tác và cuộc sống, tạo được sự chuyển biến tích cực về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết nội bộ. Việc thực hiện các chủ trương, quy định về nêu gương của Đảng đã góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên; góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, tham nhũng, tiêu cực, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng.

Bác Hồ đã dạy: “Một tấm gương sống có giá trị hơn cả trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Tuy nhiên, cách viết phải rất trong sáng, chặt chẽ, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, không để cho các thế lực xấu, thù địch lợi dụng xuyên tạc, kích động chống phá chúng ta.

Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững. Vì vậy, theo cá nhân tôi cần có các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ có phẩm chất chuyên môn, kỹ năng tốt để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phạm.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Bản thân tôi sẽ tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, người thân và cán bộ những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết và Quy định đã nêu. Xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước bằng những hành động cụ thể: Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;

Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi. Cố gắng phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng nhằm hướng dẫn, phổ biến cho các giáo viên để toàn tập thể đạt được những kết quả tốt nhất.

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng chính trị

Mẫu bài thu hoạch nghị quyết hội nghị trung ương 5 khóa 12 hay

Bài thu hoạch mẫu về nghị quyết hội nghị Trung Ương 5 khóa XII này sẽ đưa ra những phân tích, làm rõ nhận thức của cá nhân về thực trạng (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân), những điểm mới, thời cơ, thách thức, những mục tiêu, giải pháp được thể hiện trong các nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 năm 2017.

Mời các bạn tham khảo những bài thu hoạch được sưu tầm trong bài viết này.

Toàn văn Nghị quyết Trung ương 5 – Khóa XII Mẫu bìa bài thu hoạch Nghị quyết trung ương 5 khóa XII

VnDoc.com đã cập nhật bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 6 khóa 12, mời các bạn theo dõi:

Bài thu hoạch Nghị quyết Trung Ương 6 khóa 12 Hiện tại, có 2 mẫu bài thu hoạch nghị quyết TW 5 khóa 12 các bạn cần lưu ý:

Mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 5 khóa 12 dành cho Đảng viên: Dùng cho cán bộ, đảng viên tham gia học tập Nghị quyết.

Mẫu bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 5 khóa 12 dành cho cán bộ: Dùng cho cán bộ chủ chốt tham gia học tập Nghị quyết

Bài thu hoạch nghị quyết TW 5 khóa XII – Mẫu 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM……………….., ngày … tháng 07 năm 2017 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Qua nghiên cứu Nghị quyết TW5 khóa XII, đồng chí nhận thức như thế nào về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, những điểm mới, thời cơ thách thức, mục tiêu, giải pháp nêu ra trong nghị quyết. Qua đó thể hiện trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện nghị quyết ở đơn vị, địa phương.

Họ và tên: ………………………………………………………….

Đang công tác tại: ……………………………………………..

1. Những thành tựu đạt được:

BÀI THU HOẠCH

Qua học tập Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”, bản thân đã nhận thức những vấn đề cốt lõi của Nghị quyết như sau:

– Nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN ngày càng đầy đủ hơn; các định hướng lớn để tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN được xác định rõ hơn

– Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với luật pháp quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thực hiện cam kết hội nhập quốc tế

– Chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp phát triển đa dạng; các quyền và nghĩa vụ về tài sản được thể chế hoá tương đối đầy đủ; hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên

– Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành đồng bộ hơn, gắn kết hơn với thị trường khu vực và thế giới

– Môi trường đầu tư và kinh doanh được cải thiện và thông thoáng hơn; quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng được bảo đảm hơn

– Việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Các cơ chế, chính sách đã chú trọng đến phát triển bền vững

2. Những hạn chế, yếu kém:

– Hội nhập KT quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, từng bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu

– Phương thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, phương thức hoạt động của Nhà nước từng bước được đổi mới; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng cao; cải cách hành chính được đẩy mạnh. Vai trò làm chủ của nhân dân được phát huy; vai trò của MTTQ và các tổ chức thành viên ngày càng được tăng cường

– Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta thực hiện còn chậm

– Chưa thực sự tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, ổn định cho các doanh nghiệp

– Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế còn nhiều hạn ch2.4. Giá cả một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ chế thị trường

– Một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển

– Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm QP, AN còn nhiều bất cập, hạn chế

– Hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả chưa cao

3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém

– Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế

– Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; hiệu lực, hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm

– Nhận thức chưa rõ ràng, đầy đủ về nền KTTT định hướng XHCN, nhất là về định hướng XHCN; về vai trò, vị trí của kinh tế nhà nước và DNNN; về vai trò của KT tập thể và KT tư nhân; về cơ chế huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực theo cơ chế thị trường…

– Năng lực xây dựng và thực thi thể chế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp sự phát triển của nền KTTT.

– Thể chế quản lý, quản trị doanh nghiệp yếu kém, tạo kẽ hở để hình thành nhóm lợi ích, thao túng; tham nhũng, lãng phí; không rõ ràng về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân; quyền hạn chưa gắn với trách nhiệm trong quản trị, điều hành doanh nghiệp.

4. Quan điểm chỉ đạo

– Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm hiệu quả còn thấp.

– Vai trò, chức năng, phương thức hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị chậm thay đổi phù hợp với yêu cầu phát triển KTTT trong điều kiện hội nhập quốc tế.

– Xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, để phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

– Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế. Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. Gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

– Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN là quá trình phát triển liên tục; kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta.

5. Mục tiêu

– Hoàn thiện thể chế kinh tế đi đôi với hoàn thiện thể chế chính trị mà trọng tâm là đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ..

– Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.

– Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền KTTT định hướng XHCN; góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy KT-XH phát triển nhanh và bền vững vì mục tiêu ” dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

– Mục tiêu đến năm 2020: Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ hơn hệ thống thể chế KTTT định hướng XHCN. Cơ bản bảo đảm tính đồng bộ giữa kinh tế và chính trị, giữa Nhà nước và thị trường; sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững.

6. Nhiệm vụ và giái pháp:

– Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

– Mục tiêu đến năm 2030: Hoàn thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta.

– Về thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta

+ Là nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu ” dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh“.

+ Định hướng XHCN của nền kinh tế được nhất quán xác lập và tăng cường thông qua sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, lấy con người làm trung tâm, vì mọi người và do con người; phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.

– Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

– Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

– Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng KT với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

– Về một số nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

* LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM CỦA BẢN THÂN:

+ Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội.

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

+ Có chính sách đột phá tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trên cơ sở đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Xử lý dứt điểm các tồn tại, yếu kém đã tích tụ trong nền KT nhiều năm qua, đặc biệt là xử lý các tập đoàn KT, tổng công ty nhà nước, các dự án, công trình đầu tư công không hiệu quả, thua lỗ kéo dài; cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém gắn với xử lý nợ xấu.

Là một giáo viên , tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết 12 đã đề ra. Thì bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân, giáo viên và học sinh những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước bằng những hành động cụ thể : Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy , góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; tự học và trau dồi kiến thức kĩ năng nghiệp vụ chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kĩ năng góp phần nâng cao năng lực và phẩm chất của nhà giáo.

Trả lời: Nghị quyết TW5 khóa XII của Đảng gồm 3 Nghị quyết:

Bài thu hoạch nghị quyết TW 5 khóa 12 cho giáo viên – Mẫu số 2

Câu hỏi: Qua học tập Nghị quyết TW5 khóa XII bản thân đồng chí tâm đắc nhất những nội dung nào? Vì sao? Theo đồng chí ở vị trí công tác của mình cần làm gì để góp phần thực hiện thành công nội dung tâm đắc đó?

– Nghị quyết số 10 – NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Qua học tập Nghị quyết TW5 khóa XII bản thân đồng chí tâm đắc nhất nội dung:

– Nghị quyết số 11- NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”

– Nghị quyết số 12 – NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”.

* Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì:

Nghị quyết số 10 – NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Sau hơn 30 năm đổi mới, nhận thức của chúng ta về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân đã có những bước tiến quan trọng. Từ chỗ coi nhẹ đã thừa nhận kinh tế tư nhân “là một trong những động lực” và đến nay “là một động lực quan trọng” để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 15 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quan trọng về khuyến khích và tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển. Vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh giá đúng hơn.

Kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, đóng góp lớn hơn trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội.

– Về quan điểm: có 6 quan điểm

Bước đầu đã hình thành được một số tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường trong nước và quốc tế; đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, từng bước nâng cao trách nhiệm đối với người lao động, cộng đồng, xã hội và đạo đức, văn hoá trong kinh doanh.

Phương thức quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ngày càng phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Vai trò lãnh đạo của Đảng, hoạt động giám sát phản biện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội các cấp đối với khu vực kinh tế tư nhân được nâng lên. Các hiệp hội ngành nghề thực hiện ngày càng tốt hơn vai trò cầu nối giữa cộng đồng doanh nhân, doanh nghiệp với các cấp quản lý nhà nước; giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thới các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học – công nghệ và phát triển thị trường.

Thứ nhất, phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.

Thứ hai, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng đóng góp trong GDP.

Thứ ba, xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của “chủ nghĩa tư bản thân hữu”, quan hệ “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.

Thứ tư, kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.

– Về nhiệm vụ, giải pháp: có 5 nhiệm vụ, giải pháp sau:

Thứ năm, khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Thứ sáu, chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

Một là, thống nhất cao về nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân.

Hai là, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân.

Ba là, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.

* Ở vị trí công tác của mình tôi cần làm để góp phần thực hiện thành công nội dung tâm đắc đó là:

Bốn là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Người viết

Năm là, đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân.

HỌ VÀ TÊN: … CHỨC VỤ: … ĐƠN VỊ: … 1. Nội dung, quan điểm cơ bản của Đảng trong Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. * Về nhận thức

Bản thân làm công tác ngành giáo dục tôi khuyến khích người thân trong gia đình phát triển kinh tế tư nhân vừa và nhỏ, tham gia xây dựng các làng nghề, hợp tác xã cây con giống tại địa phương. Hiện nay các làng nghề hay các hợp tác xã sản xuất hoặc mua bán nhỏ còn thiếu về khoa học kĩ thuật, về vốn, câu chuyện “thừa thầy thiếu thợ” rồi “thiếu cả thầy và thợ” là đáng báo động. Vì thế rất cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý. Trong đó chú trọng chất lượng, hiệu quả đào tạo, đào tạo có chú tâm, trọng điểm và ưu tiên đào tạo nhân lực cho kinh tế tư nhân trong một số ngành, lĩnh vực theo đặt hàng của doanh nghiệp. Các chương trình hướng nghiệp, giáo dục kinh doanh phải được giới thiệu và phổ biến ở bậc phổ thông. Là giáo viên phải hướng cho học sinh chọn đúng nghề, đúng hướng, đúng tạo nguồn nhân lực giúp địa phương hay gia đình phát triển kinh tế xã hội cao hơn, biết áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Hội nhập thị trường quốc tế, giải quyết dư thừa lao động, nâng cao đời sống người dân.

Bài thu hoạch học tập nghị quyết trung ương 5 khóa XII – Mẫu 3

Sau khi học tập, tiếp thu Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bản thân tôi nhận thức như sau:

Sau hơn 30 năm đổi mới, nhận thức của chúng ta về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân đã có những bước tiến quan trọng. Từ chỗ coi nhẹ đã thừa nhận kinh tế tư nhân “là một trong những động lực” và đến nay “là một động lực quan trọng” để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 15 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quan trọng về khuyến khích và tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển. Vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh giá đúng hơn.

Kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, đóng góp lớn hơn trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội.

Bước đầu đã hình thành được một số tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường trong nước và quốc tế; đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, từng bước nâng cao trách nhiệm đối với người lao động, cộng đồng, xã hội và đạo đức, văn hoá trong kinh doanh.

* Về nội dung, quan điểm cơ bản của Đảng trong Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. – Về quan điểm: có 6 quan điểm

Phương thức quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ngày càng phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Vai trò lãnh đạo của Đảng, hoạt động giám sát phản biện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội các cấp đối với khu vực kinh tế tư nhân được nâng lên. Các hiệp hội ngành nghề thực hiện ngày càng tốt hơn vai trò cầu nối giữa cộng đồng doanh nhân, doanh nghiệp với các cấp quản lý nhà nước; giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thới các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học – công nghệ và phát triển thị trường.

Tuy nhiên, kinh tế tư nhân cũng đã bộc lộ một số những hạn chế, yếu kém chủ yếu sau: Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Xuất phát điểm phát triển và năng lực nội tại của kinh tế tư nhân nhìn chung còn thấp; chủ yếu vẫn là kinh tế hộ, cá thể. Phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp và chậm đổi mới; trình độ quản trị, năng lực tài chính, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh còn yếu kém; chủ yếu tham gia ở phân khúc thị trường có giá trị gia tăng thấp. Tình trạng vi phạm pháp luật, gian lận thượng mại, trốn thuế, nợ thuế, cạnh tranh không lành mạnh, gây ô nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, không quan tâm bảo đảm lợi ích của người lao động… diễn biến phức tạp, có nơi, có lúc rất nghiêm trọng. Khung khổ pháp lý và các cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển còn chưa đồng bộ và bất cập. Nhiều quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện nghiêm.

Thứ nhất, phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.

Thứ hai, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng đóng góp trong GDP.

Thứ ba, xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của “chủ nghĩa tư bản thân hữu”, quan hệ “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.

Thứ tư, kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.

Thứ năm, khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.

Một là, thống nhất cao về nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân Hai là, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân Ba là, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động Bốn là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước Năm là, đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân. 2. Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” * Về nhận thức

Thứ sáu, chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

– Về nhiệm vụ, giải pháp : có 5 nhiệm vụ, giải pháp sau:

Sau khi học tập, tiếp thu Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, bản thân tôi nhận thức như sau:

– Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, có nhiều đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với luật pháp quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thực hiện cam kết hội nhập quốc tế. Chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp phát triển đa dạng. Các quyền và nghĩa vụ về tài sản được thể chế hóa tương đối đầy đủ. Hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Việc đổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh; kinh tế tập thể được quan tâm đổi mới; kinh tế tư nhân ngày càng được coi trọng; đội ngũ doanh nhân không ngừng lớn mạnh; thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt được kết quả tích cực.

– Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành đồng bộ hơn, gắn kết với thị trường khu vực và thế giới. Hầu hết các loại giá hàng hóa, dịch vụ được xác lập theo cơ chế thị trường. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện và thông thoáng hơn; quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được bảo đảm hơn.

* Về nội dung, quan điểm cơ bản trong Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.

– Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, từng bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Các cơ chế, chính sách đã chú trọng kết hợp giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tạo cơ hội cho người dân tham gia và nhận được thành quả từ quá trình phát triển kinh tế. Phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt động của Nhà nước từng bước được đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thực hiện còn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ, chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.

Về quan điểm: có 5 quan điểm sau:

– Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

– Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình phát triển liên tục; kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

– Hoàn thiện thể chế kinh tế đi đôi với hoàn thiện thể chế chính trị mà trọng tâm là đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ. Có bước đi phù hợp, vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện. Xác định rõ và thực hiện đúng vị trí, vai trò, chức năng và mối quan hệ của Nhà nước, thị trường và xã hội phù hợp với kinh tế thị trường; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường và giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.

– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Về giải pháp: có các giải pháp sau:

– Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

– Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

– Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

– Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

3. Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”. * Về nhận thức

– Hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

– Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Sau khi học tập, tiếp thu Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”, bản thân tôi nhận thức như sau:

Trong 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX về “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước” và các chủ trương của Đảng về doanh nghiệp nhà nước; các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nhà nước đã cụ thể hóa và triển khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. – Cùng với cơ chế, chính sách của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước là công cụ quan trọng để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chính sách ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đối phó với những biến động thị trường; tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước; đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và chính sách an sinh xã hội.

* Về nội dung, quan điểm cơ bản trong Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”

Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh, số lượng doanh nghiệp nhà nước đã được thu gọn hơn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt. Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã có bước đổi mới theo hướng tự chủ kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh bạch hơn. Hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp nhà nước được nâng lên. – Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước được điều chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Hoạt động của tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước đã có bước đổi mới theo hướng phù hợp hơn với sự thay đổi về cơ cấu sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước và cơ chế thị trường.

Tuy nhiên, vai trò của doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế còn hạn chế. – Nhìn chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đóng góp của nhiều doanh nghiệp nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực Nhà nước đầu tư; nợ nần, thua lỗ, thất thoát lớn. Cơ chế quản trị doanh nghiệp nhà nước chậm được đổi mới, kém hiệu quả, chưa phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế; tính công khai, minh bạch còn hạn chế. – Việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn nhà nước triển khai chậm, quá trình cổ phần hóa còn nhiều yếu kém, tiêu cực và có một số khó khăn, vướng mắc về thể chế chậm được giải quyết, nhất là thể chế định giá đất đai, tài sản. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp nhà nước chưa rõ ràng; công tác cán bộ, chính sách tiền lương còn bất cập, chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Việc tách chức năng quản lý nhà nước và chức năng của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện chậm. Cơ chế quản lý, giám sát và việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan và người đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa thật rõ ràng và phù hợp. – Đổi mới phương thức lãnh đạo của các tổ chức đảng, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp chưa theo kịp yêu cầu đổi mới, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

Về quan điểm chỉ đạo: Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII đã đề ra 6 quan điểm chỉ đạo cụ thể sau:

– Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.

– Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp nhà nước. Tách bạch nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông thường và nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ích.

– Nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước để làm tốt vai trò dẫn dắt phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, bảo đảm doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt trong phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

– Cơ cấu lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường là quá trình thường xuyên, liên tục với phương thức thực hiện và lộ trình hợp lý. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng kiên quyết cổ phần hóa, bán vốn tại những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm hoặc không cần giữ cổ phần, vốn góp chi phối, kể cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả; đồng thời xử lý triệt để, bao gồm cả việc cho phá sản các doanh nghiệp nhà nước yếu kém.

– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; không để xảy ra thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Tách bạch, phân định rõ chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản lý nhà nước đối với mọi loại hình doanh nghiệp, chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản trị, phẩm chất đạo đức để kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước.

– Tiếp tục đổi mới phương thức và nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội trong giám sát đối với việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động, giữ vững ổn định chính trị – xã hội.

Về nhiệm vụ và giải pháp: Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII đã đưa ra 5 nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:

– Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

– Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhà nước thật sự vận hành theo cơ chế thị trường

– Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước

– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước

– Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp tại doanh nghiệp nhà nước.

Người viết bài thu hoạch

Bài thu hoạch học tập Nghị quyết Hội nghị TW 5 khóa XII của Đảng – Mẫu 4

Qua học tập Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XII của Đảng, bản thân đã nhận thức sâu sắc những vấn đề cốt lõi của Nghị quyết như sau: 1. Nhận thức, tiếp thu của bản thân về những vấn đề cơ bản được nêu trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XII của Đảng:

Họ và tên: …………………………………………………..

Là Đảng viên thuộc Chi bộ: …………………………..

Bản thân có kế hoạch, chương trình hành động tham gia làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền rộng rãi những nội dung cơ bản của Nghị quyết trong các tầng lớp nhân dân; tăng cường đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch, nhận thức lệch lạc, đẩy lùi tinh trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị và giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm của các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa XII của Đảng, gồm 3 Nghị quyết:

1) Nghị quyết số 11 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

2) Nghị quyết số 12 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước;

3) Nghị quyết số 10 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Những công việc bản thân cần làm để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Về tư tưởng chính trị: Nghị quyết Hội nghị TW 5, khóa XII của Đảng đề ra. Phẩm chất đạo đức lối sống:

Khẳng định đây là những vấn đề cốt yếu, đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm do Đại hội Đảng khóa XII đã đề ra về phát triển kinh tế, xã hội. Nội dung trọng tâm các Nghị quyết này là những vấn đề lớn mang tính chất đột phá, giải quyết những vấn đề chỉ đường về thể chế kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế Nhà nước và kinh tế tư nhân.

III. Những kiến nghị, đề xuất:

Bản thân được truyền đạt những nội dung cơ bản của 3 Nghị quyết trên. Trong đó, khẳng định: Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu qảu các nguồn lực xã hội, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp để doanh nghiệp nhà nước giữ vững vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của nền kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.

Luôn giữ vững quan điểm, lập trường chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Luôn chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời vận động gia đình và người thân thực hiện tốt các qui định của địa phương nơi cư trú.

Nghiêm túc học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực. Luôn giữ gìn sự đoàn kết trong khu dân cư.

Luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân để có đề xuất kịp thời với lãnh đạo cơ quan.

Để tổ chức, thực hiện tốt nội dung của Hội nghị Trung ương 5, khóa XII của Đảng, trong chi bộ trong thời gian tới, tôi xin đề xuất một số nhiệm vụ và giải pháp như sau:

Người viết thu hoạch ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ………………, ngày … tháng … năm …

Hai là, tự phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành trên cơ sở tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc Quy định về những điều Đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm điểm hàng năm để có căn cứ xem xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.

Ba là, tôn trọng, lắng nghe và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là căn cứ quan trọng để tổ chức xem xét cán bộ.

Bốn là, thực hiện tốt việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh”.

BÀI THU HOẠCHHỌC TẬP, QUÁN TRIỆT NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII)

Họ và tên:

Sau khi được học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, bản thân tôi đã nhận thức về “Các quan điểm chỉ đạo; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” cụ thể như sau:

– Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:

– Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình phát triển liên tục; kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

– Hoàn thiện thể chế kinh tế đi đôi với hoàn thiện thể chế chính trị mà trọng tâm là đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ. Có bước đi phù hợp, vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện. Xác định rõ và thực hiện đúng vị trí, vai trò, chức năng và mối quan hệ của Nhà nước, thị trường và xã hội phù hợp với kinh tế thị trường; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường và giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.

– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

1 – Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

– Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nước ta xây dựng là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Hoàn thiện thể chế về sở hữu

– Tính hiện đại và hội nhập quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thể hiện ở chỗ kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn hơn 30 năm đổi mới; có hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và các yếu tố thị trường, các loại thị trường đầy đủ, đồng bộ, vận hành thông suốt, gắn kết chặt chẽ với các nền kinh tế trên thế giới; vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường được xác định và thực hiện phù hợp với thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế phổ biến. Định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế được nhất quán xác lập và tăng cường thông qua sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, lấy con người làm trung tâm, vì mọi người và do con người; phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.

– Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp. Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

– Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và bảo vệ tài nguyên, môi trường; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.

2 – Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

– Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt; bảo đảm hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản.

– Hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước. Tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị – xã hội ở nông thôn.

Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

– Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Nhà nước giao quyền khai thác tài nguyên cho các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.

– Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư vốn của Nhà nước vào doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.

– Hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy cao; quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ và thực thi hiệu quả.

– Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất, đồng bộ. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự với các quy trình, thủ tục đơn giản, công khai, minh bạch. Hoàn thiện các quy định về đăng ký và giao dịch tài sản; phát triển hệ thống đăng ký minh bạch, liên thông, dễ tiếp cận, nhất là bất động sản.

– Thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.

– Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh; tăng cường tính minh bạch về độc quyền nhà nước. Xóa bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

– Tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; thực sự hoạt động theo cơ chế thị trường. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất, rừng và các tài sản nhà nước đã đầu tư; bảo đảm lợi ích của Nhà nước và các bên đang nhận khoán đất đai, vườn cây lâu năm. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, không để thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.

– Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập về phạm vi hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính gắn với cơ chế đánh giá độc lập. Thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị trường.

Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường

– Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể. Tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.

– Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo thuận lợi phát triển khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài; chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ tại Việt Nam, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế.

3 – Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

– Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá hàng hóa, dịch vụ. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang cơ chế đặt hàng; từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng. Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí theo hướng chuyển sang áp dụng giá dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phát huy đúng đắn, đầy đủ vai trò của người tiêu dùng, các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

– Cải cách mạnh mẽ chính sách tài chính về đất đai theo hướng đơn giản, ổn định, công khai, minh bạch và công bằng. Nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về thuế tài sản, nhất là về đất đai, bất động sản. Bảo đảm minh bạch thông tin về thị trường quyền sử dụng đất. Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường thông qua đấu giá, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, thỏa thuận mua bán trên thị trường; áp dụng phổ biến việc xác định giá trị quyền sử dụng đất thông qua các tổ chức thẩm định giá độc lập, chuyên nghiệp. Rà soát, điều chỉnh khung giá quyền sử dụng đất phù hợp với thị trường ở từng địa phương. Tăng cường áp dụng phương thức cho thuê đất.

– Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong tiếp cận các nguồn lực công, mua sắm và đầu tư công. Tăng cường tính minh bạch đối với độc quyền nhà nước; kiểm soát, ngăn chặn, xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp. Hoàn thiện thể chế phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường vào những ngành, lĩnh vực và địa bàn đạt hiệu quả cao, có tác động lan tỏa. Hoàn thiện pháp luật về phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản; không hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế và dân sự. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường

– Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ, gồm cả thị trường xuất, nhập khẩu, thị trường trong nước và biên mậu; phát triển hạ tầng thương mại. Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế. Phát triển mạnh các phương thức giao dịch thị trường hiện đại. Xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường phù hợp với yêu cầu trong nước và cam kết quốc tế, bảo vệ hợp lý thị trường trong nước, không để bị nước ngoài thâu tóm, thao túng. Hoàn thiện pháp luật về phát triển những thị trường mới, nhất là thị trường các dịch vụ có hàm lượng tri thức, công nghệ cao; thị trường công nghiệp môi trường, công nghiệp văn hóa…

– Phát triển cân bằng, đồng bộ thị trường tài chính. Thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công. Đẩy mạnh hợp tác công – tư. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu; hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả thị trường mua bán nợ. Phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá…

– Rà soát, bổ sung, sửa đổi luật pháp bảo đảm thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm soát lạm phát, phối hợp có hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ. Điều hành tỉ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường. Tăng tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ. Hoàn thiện pháp luật về cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành phù hợp với chuẩn mực quốc tế; xử lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém và tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng; phát triển nhanh và an toàn dịch vụ tài chính, ngân hàng.

– Đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học – công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng trong phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ; tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Hoàn thiện chính sách nhập khẩu công nghệ; đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu ứng dụng, nâng cao trình độ thiết kế, chế tạo trong nước.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cơ chế quản lý tài chính, tổ chức và hoạt động khoa học – công nghệ. Nghiên cứu, đổi mới phương thức sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học – công nghệ. Hoàn thiện quy định về đầu tư mạo hiểm, nâng cao chất lượng hoạt động của các vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao. Thực hiện cơ chế hợp tác công – tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển. Tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, chuyên gia công nghệ. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ.

– Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suốt thị trường bất động sản. Xây dựng thể chế và các mô hình phù hợp để gắn kết quá trình công nghiệp hóa với đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng chính sách xã hội về nhà ở. Tập trung xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phát triển thị trường sơ cấp, thứ cấp quyền sử dụng đất, kể cả đất nông nghiệp; bảo đảm thị trường quyền sử dụng đất hoạt động công khai, minh bạch và có trật tự. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường cho thuê đất nông nghiệp. Nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về thuế sử dụng tài sản, nhất là về sử dụng đất đai.

– Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề. Có cơ chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động, phân bố hợp lý lao động theo vùng; lao động di cư và gia đình được tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm theo quy định của pháp luật. Minh bạch thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, nhất là bậc đại học và dạy nghề. Hoàn thiện các thiết chế hòa giải, trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động.

– Đẩy mạnh cải cách chế độ tiền lương, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lương, lấy tăng năng suất lao động làm cơ sở để tăng tiền lương. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động; hình thành cơ chế tiền lương theo nguyên tắc thị trường; bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

4 – Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

– Tích cực thực hiện “Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững” của Liên hợp quốc; triển khai chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, thống nhất; huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội; khuyến khích người dân tự nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội. Tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.

– Hoàn thiện pháp luật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Đẩy mạnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.

– Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Có cơ chế huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế các vùng biên giới trên đất liền, trên biển và hải đảo; phát triển các khu kinh tế – quốc phòng. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Có cơ chế, chính sách đặc thù đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp quốc phòng, an ninh với công nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách công nghiệp quốc gia.

– Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, đồng thời có chính sách hỗ trợ các vùng còn nhiều khó khăn; xây dựng một số đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt với thể chế vượt trội để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị. Sớm xây dựng mô hình điều phối liên kết vùng, xác định rõ địa phương đầu tàu và nhiệm vụ của từng địa phương trong vùng.

5 – Hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

– Triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

– Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không để lệ thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc, giữ vững ổn định chính trị – xã hội.

6 – Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế – xã hội

– Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của Đảng. Tăng cường lãnh đạo việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế – xã hội. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận và xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng về kinh tế – xã hội. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Đảng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị.

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong Đảng và trong xã hội đối với các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

– Đổi mới phương thức đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh đẩy lùi tham nhũng, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu.

– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết; kịp thời phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề lớn, quan trọng, phức tạp về kinh tế – xã hội của đất nước. Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế của Nhà nước – Nhà nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật; tăng cường sự phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; khắc phục mặt trái của thị trường; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

– Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế; thực hiện đúng đắn và đầy đủ chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Điều hành nền kinh tế không chỉ bảo đảm mục tiêu ngắn hạn mà còn hướng tới thực hiện các mục tiêu trung và dài hạn. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, nhất là dự báo chiến lược. Đổi mới căn bản và toàn diện công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đầu tư công và tài chính công thực sự theo cơ chế thị trường, khắc phục tình trạng “xin – cho”, chủ quan, duy ý chí. Đổi mới công tác thống kê phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và thực thi pháp luật.

– Nghiên cứu, rà soát, đổi mới việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật. – Rà soát, cơ cấu lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế về chính quyền địa phương và quan hệ giữa Chính phủ với chính quyền địa phương. Đổi mới tiêu chí và cách thức đánh giá kết quả hoạt động của chính quyền các cấp phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện quy định về phân cấp; bổ sung quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Trung ương và địa phương về phát triển kinh tế – xã hội.

– Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, trọng tâm là các hoạt động hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về kinh tế. Tăng cường tính độc lập của hệ thống tư pháp các cấp trong xét xử, thi hành án dân sự, kinh tế. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp

– Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp. Bảo đảm mọi người đều được bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội và điều kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển.

– Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội. Mở rộng thu thập ý kiến đánh giá từ doanh nghiệp và người dân đối với quá trình triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

– Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập, phát triển thị trường.

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Hiện tại, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối hoặc cấp ủy cơ sở sẽ lên kế hoạch triệu tập Đảng viên tham dự các lớp học tập, quán triệt theo nghị quyết hội nghị Trung ương 6 khóa 12. Sau khi hoàn thành lớp học tập, quán triệt các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) này, học viên đều phải viết Bài thu hoạch nghị quyết Trung ương 6 khóa XII . Dựa trên mẫu bìa và mẫu giấy bài viết thu hoạch, chúng tôi mời các bạn cùng tham khảo các mẫu bài thu hoạch hội nghị Trung ương 6 khóa 12 cho cá nhân mà chúng tôi đã tổng hợp được để có ý tưởng viết bài của mình.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Thu Hoạch Nghị Quyết Trung Ương 5 Khóa 8 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!