Xi Măng Pooc Lăng Hỗn Hợp Và Các Loại Xi Măng Khác | Công Ty Phương Đông

Xi măng pooc lăng hỗn hợp và các loại xi măng khác

Vui lòng tham khảo chi tiết Tiêu chuẩn Xi măng Pooc lăng hỗn hợp thông dụng TCVN 6260 : 2009
I/ Xi măng pooc lăng hỗn hợp 

Ximang-pooclang-hon-hop-PortlandCementXimang-pooclang-hon-hop-PortlandCement

Xi măng Portland theo https://en.wikipedia.org/wiki/Portland_cement

Khái niệm:

Clinke xi măng pooclăng dùng để sản xuất xi măng pooclăng hỗn hợp có hàm lượng magie oxit (MgO) không lớn hơn 5%.
Phụ gia khoáng bao gồm phụ gia khoáng hoạt tính và phụ gia đầy. Phụ gia khoáng hoạt tính điển hình như puzolan, phụ gia đầy chủ yếu đóng vai trò cốt liệu mịn, làm tốt thành phần hạt và cấu trúc của đá xi măng pooclăng hỗn hợp. Tổng hàm lượng các phụ gia khoáng (không kể thạch cao) không lớn hơn 40% tính theo khối lượng xi măng.
Tính chất cơ bản
Theo cường độ chịu nén mác của xi măng pooclăng hỗn hợp gồm PCB 30; PCB 40.
Trong đó: PCB là quy ước cho xi măng pooclăng hỗn hợp.
Các trị số 30 và 40 là giới hạn cường độ nén của các mẫu vữa ximăng sau 28 ngày dưỡng hộ tính bằng N/mm2, xác định theo TCVN 6016 -1995.
Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của xi măng pooclăng hỗn hợp được quy định trong TCVN 6260 – 1997 như bảng 4 – 3.
Công dụng và bảo quản
Công dụng :
Xi măng pooclăng hỗn hợp có khả năng chịu phèn, mặn do đó sử dụng rất thích hợp để xây dựng các công trình thoát lũ ra biển, các công trình ngăn mặn, v.v…
Ngoài ra xi măng pooclăng hỗn hợp cũng được sử dụng để xây dựng các công trình bình thường khác giống như xi măng pooclăng thường.
Bảo quản :
Xi măng pooclăng hỗn hợp cũng cần được bảo quản tốt để tránh ẩm. Kho chứa xi măng phải đảm bảo khô, sạch, cao có tường bao và mái che chắn, trong kho các bao xi măng không được xếp cao quá 10 bao, cách tường ít nhất 20 cm và riêng theo từng lô.loại chất kết dính thủy, được chế tạo bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clinke xi măng pooclăng với các phụ gia khoáng và một lượng thạch cao cần thiết hoặc bằng cách trộn đều các phụ gia khoáng đã nghiền mịn với xi măng pooclăng không chứa phụ gia.

II/Các loại xi măng khác

1, Xi măng pooclăng trắng

Clinke của xi măng pooclăng trắng được sản xuất từ đá vôi và đất sét trắng (hầu như không có các oxit tạo màu như oxit sắt và oxit mangan), nung bằng nhiên liệu có hàm lượng tro bụi ít (dầu và khí đốt), khi nghiền tránh không để lẫn bụi sắt, thường dùng bi sứ để nghiền.
Xi măng pooclăng trắng được chế tạo bằng cách nghiền mịn clinke của xi măng pooclăng trắng với lượng đá thạch cao cần thiết, có thể pha hoặc không pha phụ gia khác.
Theo độ bền nén, xi măng pooclăng trắng được chia làm 3 mác: PCW25, PCW30; PCW40. Trong đó PCW ký hiệu xi măng pooclăng trắng, các trị số 25; 30; 40 là giới hạn bền nén của các mẫu chuẩn sau 28 ngày đêm bảo dưỡng tính bằng N/mm2, xác định theo TCVN 4032 – 1985.

Các chỉ tiêu cơ bản của xi măng pooclăng trắng theo TCVN 5691 – 2000 quy định như bảng 4 – 4.
Xi măng pooclăng trắng được dùng để chế tạo vữa trang trí, vữa granitô, sản xuất gạch hoa v.v…
Xi măng màu được chế tạo bằng cách nghiền chung các chất tạo màu vô cơ với clinke xi măng trắng.
Các tính chất cơ bản của xi măng màu cũng giống như tính chất của xi măng trắng.
Xi măng màu được dùng để chế tạo vữa và bê tông trang trí.

2, Xi măng pooclăng puzolan

– Khái niệm
Xi măng pooclăng puzolan được chế tạo bằng cách cùng nghiền mịn hỗn hợp clinke xi măng pooclăng với phụ gia hoạt tính puzolan và một lượng thạch cao cần thiết hoặc bằng cách trộn đều puzolan đã nghiền mịn với xi măng pooclăng. Tùy theo bản chất của phụ gia hoạt tính puzolan mà tỷ lệ pha vào clinke xi măng hoặc xi măng pooclăng được quy định từ 15 – 40% tính theo khối lượng xi măng pooclăng puzolan.

– Tính chất cơ bản
Theo độ bền nén xi măng pooclăng puzolan được phân làm 3 mác PCPUZ20, PCPUZ30; PCPUZ40.
Trong đó: PCPUZ: Là ký hiệu cho xi măng pooclăng puzolan.
Các trị số 20 , 30 , 40 là giới hạn bền nén của mẫu chuẩn sau 28 ngày đêm dưỡng hộ và được tính bằng N/mm2, xác định theo TCVN 4032 – 1985.
Xi măng pooclăng puzolan phải đảm bảo các yêu cầu theo TCVN 4033 – 1995 quy định như bảng 4 – 5.Tính chất cơ bản
Theo độ bền nén xi măng pooclăng puzolan được phân làm 3 mác PCPUZ20, PCPUZ30; PCPUZ40.
Trong đó: PCPUZ: Là ký hiệu cho xi măng pooclăng puzolan.
Các trị số 20 , 30 , 40 là giới hạn bền nén của mẫu chuẩn sau 28 ngày đêm dưỡng hộ và được tính bằng N/mm2, xác định theo TCVN 4032 – 1985.
Xi măng pooclăng puzolan phải đảm bảo các yêu cầu theo TCVN 4033 – 1995 quy định như bảng 4 – 5.
Xi măng pooclăng puzolan khi thủy hóa tỏa ra một lượng nhiệt ít hơn so với ximăng pooclăng và khả năng chống ăn mòn cũng tốt hơn.
– Sử dụng và bảo quản
Sử dụng: Do những tính chất trên nên xi măng pooclăng puzolan được sử dụng cho các công trình trong nước như hải cảng, kênh mương, đập nước, ngoài ra còn dùng xi măng pooclăng puzolan cho những công trình có kết cấu khối lượng lớn vì nó tỏa nhiệt ít.
Bảo quản: Giống như xi măng pooclăng thường, xi măng pooclăng puzolan cũng được cần bảo quản tốt để chống ẩm, hạn chế mức độ giảm cường độ.

3, Xi măng pooclăng bền sunfat

– Sản xuất
Xi măng pooclăng bền sunfat là sản phẩm được nghiền mịn từ clinke xi măng pooclăng bền sunfat với thạch cao.
Clinke xi măng pooclăng bền sunfat được sản xuất như clinke xi măng pooclăng nhưng thành phần khoáng vật được quy định chặt chẽ hơn, đặc biệt là phải hạn chế thành phần C3A
– Tính chất cơ bản
Xi măng pooclăng bền sunfat gồm hai nhóm :
Xi măng pooclăng bền sunfat thường : PCS 30; PCS 40.
Xi măng pooclăng bền sunfat cao : PCHS 30; PCHS 40.
Trong đó: PCS: Là ký hiệu xi măng pooclăng bền sunfat.
Các trị số 30, 40, là giới hạn bền nén của mẫu chuẩn sau 28 ngày dưỡng hộ, tính bằng N/mm2 và xác định theo TCVN 4032-1985.
Ximăng pooclăng bền sunfat tỏa nhiệt ít hơn và khả năng chống ăn mòn sunfat tốt hơn xi măng pooclăng thường.
– Sử dụng và bảo quản
Sử dụng: Xi măng pooclăng bền sunfat được sử dụng tốt nhất cho các công trình xây dựng trong môi trường xâm thực sunfat, ngoài ra cũng có thể dùng để xây dựng các công trình trong môi trường khô, môi trường nước ngọt, v.v…
Bảo quản: Xi măng pooclăng bền sunfat phải được bảo quản giống như các loại xi măng pooclăng thường để chống ẩm.

4, Xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt

– Khái niệm
Xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt là sản phẩm nghiền mịn từ clinke của xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt với thạch cao.
Clinke xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt được sản xuất như clinke thường nhưng thành phần hóa, khoáng được quy định ở TCVN 6069-1995
– Tính chất cơ bản
Xi măng ít tỏa nhiệt là tên gọi chung cho loại xi măng tỏa nhiệt ít và tỏa nhiệt vừa.
Tùy theo nhiệt thủy hóa và cường độ chịu nén, xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt được phân ra làm ba loại: PCLH30A, PCLH30, PCLH40.
Trong đó:

– PCLH30A là ký hiệu của xi măng pooclăng tỏa nhiệt ít với giới hạn bền nén sau 28 ngày dưỡng hộ, không nhỏ hơn 30 N/mm2.
– PCLH30; PCLH40 là ký hiệu của xi măng pooclăng tỏa nhiệt vừa với giới hạn bền nén sau 28 ngày dưỡng hộ, không nhỏ hơn 30 N/mm2 và 40 N/mm2.
– Sử dụng và bảo quản
Sử dụng: Xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt được sử dụng để thi công các công trình xây dựng thủy điện, thủy lợi, giao thông, v.v… công trình có thể tích bê tông khối lớn.
Bảo quản: Xi măng pooclăng ít tỏa nhiệt phải bảo quản giống như các loại xi măng pooclăng thường để chống ẩm.

5, Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao

– Khái niệm
Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao được sản xuất bằng cách cùng nghiền mịn hỗn hợp clinke xi măng pooclăng với xỉ hạt lò cao và một lượng thạch cao cần thiết hoặc bằng cách trộn thật đều xỉ hạt lò cao đã nghiền mịn với xi măng pooclăng. Hàm lượng sử dụng pha trộn bằng 20 – 60% khối lượng xi măng.
Xỉ hạt lò cao là loại xỉ thu được khi luyện gang và được làm lạnh nhanh tạo thành dạng hạt nhỏ, xỉ này chứa nhiều các ôxit như: Al2O3; SiO2; CaO; MgO; TiO2; v.v…
– Tính chất cơ bản
Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao có hàm lượng CaO tự do thấp nên bền hơn xi măng pooclăng thường, lượng nhiệt tỏa ra khi rắn chắc cũng nhỏ hơn 2 – 2,5 lần.
Theo cường độ chịu nén xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao được chia làm 5 mác : PC20; PC25; PC30; PC35; PC40.
Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao
– Công dụng và bảo quản
Do lượng nhiệt tỏa ra ít nên xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao được sử dụng để xây dựng các công trình có thể tích bê tông khối lớn. Ngoài ra xi măng này còn được sử dụng để xây dựng các loại công trình khác như xi măng pooclăng thường.
Xi măng pooclăng xỉ hạt lò cao cần được bảo quản tốt để tránh ẩm như các loại xi măng khác. Kho chứa xi măng phải đảm bảo khô, sạch, cao, có tường bao, có mái che chắn, trong kho xi măng các bao không được xếp cao quá 10 bao, cách tường ít nhất 20cm và riêng từng lô.

6, Xi măng aluminat

– Khái niệm
Xi măng aluminat có đặc tính là cường độ cao và rắn chắc rất nhanh. Nó được sản xuất bằng cách nghiền clinke chứa aluminat canxi thấp kiềm CaO.Al2O3 là chất quyết định tính rắn nhanh và các tính chất khác của xi măng aluminat. Trong xi măng còn chứa tỷ lệ nhỏ các aluminat canxi khác như CaO.2AlO23, 2CaO.Al2O3.SiO2 và một ít khoáng belit (C2S).
Để sản xuất xi măng aluminat thường dùng đá vôi và đá vôi giàu nhôm (Al2O3.nH2O) như quặng bauxit. Hỗn hợp nguyên liệu được nung đến nhiệt độ kết khối (1300oC) hoặc nhiệt độ chảy (1400oC). Clinke xi măng aluminat rất khó nghiền nên tốn năng lượng, bauxit lại hiếm, đắt nên giá thành xi măng khá cao. Để sản xuất có thể dùng phế liệu của công nghiệp sản xuất nhôm.
– Tính chất cơ bản
Xi măng aluminat có cường độ cao chỉ khi nó rắn chắc trong điều kiện nhiệt độ ôn hoà (không lớn hơn 25oC). Vì vậy xi măng không nên dùng cho bê tông khối lớn và không nên gia công nhiệt ẩm.
Ở nhiệt độ thường (< 25oC), trong khi rắn chắc xi măng tạo ra chất có cường độ cao : 2(CaO.AlO23) + 11H2O = 2CaO.AlO23.8H2O + 2Al(OH)3.
Còn nếu ở nhiệt độ cao hơn (25 – 30oC) nó lại tạo thành 3CaO.Al2O3.6H2O, phát sinh nội ứng suất làm cường độ của xi măng giảm đến 2 lần.
Mác của xi măng aluminat được xác định ở độ tuổi 3 ngày như sau: 400; 500 và 600 (xi măng poolăng thường phải sau 28 ngày mới đạt được mác như vậy).
Yêu cầu về thời gian bắt đầu đông kết : không nhỏ hơn 30 phút; đông kết xong : không muộn hơn 12 giờ. Lượng nhiệt phát ra khi rắn chắc lớn hơn xi măng pooclăng thường 1,5 lần.
Trong đá xi măng (nếu rắn chắc ở nhiệt độ thích hợp) thường không có Ca(OH)2 và CA.6H32O nên nó bền hơn trong một số môi trường, nhưng không bền trong môi trường kiềm và môi trường axit. Vì vậy không nên dùng lẫn xi măng aluminat với xi măng pooc lăng thường và vôi.
– Công dụng
Xi măng aluminat được sử dụng để chế tạo bê tông, vữa rắn nhanh và chịu nhiệt, chế tạo xi măng nở.

7, Xi măng nở

Xi măng nở là loại chất kết dính tổ hợp của một số chất kết dính hoặc của nhiều loại ximăng. Có nhiều thành phần gây nở, nhưng hiệu quả nhất là 3CaO.AlO23.3CaSO4.31H2 O.
Xi măng nở chống thấm nước là chất kết dính rắn nhanh. Nó được sản xuất bằng cách trộn lẫn xi măng aluminat (70%), thạch cao (20%) và hyđroaluminat canxi cao kiềm (10%).
Xi măng pooclăng nở chống thấm nước cũng là chất kết dính trong nước, được chế tạo bằng cách nghiền chung clinke của xi măng poolăng (58 – 63%), xỉ hoặc clinke aluminat (5-7%), xỉ lò cao hoạt hóa hoặc các phụ gia hoạt tính khác (23 – 28%). Nó rắn nhanh trong điều kiện dưỡng hộ hơi ngắn, có độ đặc và tính chống thấm nước cao, có khả năng nở trong nước và trong không khí..

Bấm ngay để đánh giá

[Tổng Cộng:

1

Trung Bình:

1

]

Xin mời Theo Dõi và Thích chúng tôi tại:

fb-share-iconfb-share-icon

98

TweetTweet

2k