Vị trí địa lý
1.1. Vị trí địa lý kinh tế:
Quỳnh Phụ nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình có tọa độ địa lý từ 20030′ đến 20045′ vĩ độ Bắc và từ 106010’đến 106025’kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Hải Dương, với ranh giới là sông Luộc, phía Nam giáp huyện Thái Thụy, Đông Hưng, phía Đông Thành phố Hải Phòng, phía Tây giáp huyện Hưng Hà.
Toàn huyện có 38 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 2 thị trấn và 36 xã) với tổng diện tích 20.961,4 ha chiếm 13,5% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Bình. Thị trấn huyện lỵ Quỳnh Côi là một trong những trung tâm kinh tế hành chính sầm waats, lâu đời của cùng đồng bằng sông Hồng, cách trung tâm tỉnh thành phố Thái Bình 25km.
Quỳnh Phụ là cửa ngõ nối Thái Bình với vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế. Với vị trí khá thuận lợi này, huyện Quỳnh Phụ có thị trường lớn là các đô thị lớn trong vùng và xuất khẩu, có cơ hội tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư cho phát triển các ngành kinh tế- xã hội của huyện.
1.2. Địa hình
Địa hình đất đai của Quỳnh Phụ tương đối bằng phảng, đồng ruộng thấp cao xen kẽ kiểu bát úp, có độ dốc nghiêng từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam (giống địa hình toàn tỉnh); giữa huyện tạo thành lòng chảo, chiếm 62,5% diện tích toàn huyện có độ cao từ 1-2m trên mặt nước biển, nơi cao nhất 3m như (xã Quỳnh Ngọc) nơi thấp nhất là Chiều Trắng, Chiều Ruồi thuộc thôn Lường Cả xã An Vinh cao hơn 0,4m, Cầu Vồng xã An Ninh cao hơn 0,5-0,6m so với Hon Dấu. Trong từng khu vực cũng có độ chia cắt hình thành những tiểu vùng khác nhau về độ cao, thấp, tạo lên những hạn chế nhất định về phát triển vùng thâm canh tăng vụ, bố trí cây trồng và hệ thống thủy lợi.
Nhìn chung địa hình Quỳnh Phụ có sự chia cắt ít phức tạp, đất đai hình thành nhờ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Luộc, sông Hóa do khá thuận lợi cho việc phát triển snar xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa nước.
1.3. Điều kiện khí hậu
Quỳnh Phụ năm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm chung mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông sương giá buốt. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23-240C; bức xạ mặt trời lớn với tổng mức bức xạ trên 100kca/cm2 /năm, số giờ nắng trung bình từ 1.600-1.800 giờ/1năm và có tổng nhiệt lượng cả năm khoảng 8.5000 C. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500-1.900mm, độ ẩm tương đối từ 80-90%
1.4. Thủy văn
Quỳnh Phụ có mạng lưới sông dày đặc, phân bố thích hợp cho tưới tiêu tự chảy: Hệ thống sông Luộc, sông Hóa dài 36km chảy qua phía Bắc và phía Tây của huyện dẫn nước vào các sông nội đồng.
Sông Yên Lộng tưới cho 8.238ha (tự chảy 1.000ha)
Sông Sành, sông Diêm Hộ, sông Cô dài 83km cung cấp và tưới tiêu thoát nước cho cả huyện.
Hệ thống cống dưới đê từ Lý Xá đến Láng Láy lấy nước sông Hóa tưới cho 4.500ha.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các sông ngòi khác với mật độ lớn và nhiều hồ, đầm.