Vì sao cá lên cạn sẽ bị chết trong thời gian ngắn? – Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Câu hỏi: Tại sao cá lên bờ chết trong thời gian ngắn?

A. Vì độ ẩm trên cạn thấp, mang cá luôn ẩm ướt gây khó thở.

B. Vì O. không thể được hấp thụ2 và đồng2 của không khí để trao đổi.

C. Vì diện tích trao đổi khí rất nhỏ và mang bị khô nên cá không thở được.

D. Do nhiệt độ trên cạn cao, mang cá bị khô nên không hấp thụ được chất dinh dưỡng.

Câu trả lời:

Câu trả lời chính xác: C. Vì diện tích trao đổi khí rất nhỏ và mang bị khô nên cá không thở được.

Giải thích:

Khi lên cạn, mất sức đẩy của nước, các tấm mang và vòm mang sụp đổ dính vào nhau tạo thành khối, làm cho diện tích bề mặt trao đổi khí bị thu hẹp. Trong không khí khô và không khí ẩm như dưới nước, vảy và da cá bị khô → không thể trao đổi khí qua da, CO2 đi vào2 không khuếch tán được, cá sẽ chết.

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu về Hô hấp ở động vật nhé!

I. Hô hấp là gì?

Hô hấp là một tập hợp các quá trình cơ thể lấy oxy từ bên ngoài vào để oxy hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải khí cacbonic ra ngoài.

Hô hấp bao gồm:

+ Hô hấp ngoài

+ Vận chuyển khí đốt

+ Hô hấp trong

II. Bề mặt trao đổi khí là gì?

Bề mặt trao đổi khí là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí (nhận O2 và giải phóng CO2) giữa cơ thể và môi trường.

Bề mặt trao đổi khí ở cơ quan hô hấp của động vật phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Bề mặt trao đổi khí lớn, diện tích lớn

+ Mỏng và ẩm giúp không khí dễ dàng khuếch tán qua

Có nhiều mao mạch và máu có các sắc tố hô hấp.

+ Có không khí lưu thông tạo sự chênh lệch nồng độ để các chất khí dễ khuếch tán

III. Các kiểu hô hấp

1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể

– Động vật đơn bào hoặc động vật đa bào có tổ chức thấp

– Trao đổi khí trực tiếp qua bề mặt cơ thể

2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí

– Nhiều loài động vật trên cạn như côn trùng, …

– Hệ thống ống khí được tạo thành từ các ống dẫn chứa không khí thông ra bên ngoài qua các lỗ thở.

3. Hô hấp bằng mang

– Tìm thấy ở cá, động vật thân mềm (trai, ốc, …) và động vật chân đốt (tôm, cua, …)

Các tính năng giúp tăng hiệu quả trao đổi khí ở cá:

+ Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng giúp nước chảy theo một chiều và liên tục từ miệng vào mang.

Mang chứa nhiều mao mạch máu

4. Hô hấp bằng phổi

– Động vật trên cạn: bò sát, chim, thú

– Hô hấp do thay đổi thể tích phổi.

IV. Thực tiễn

Câu hỏi 1: Nếu bạn bắt giun quế và để chúng trên nền đất khô, giun sẽ chết nhanh chóng. Tại sao?

Câu trả lời

Để khô trên mặt đất, giun đất sẽ nhanh chóng chết do O. khí ga2 và đồng2 không thể khuếch tán qua da vì da khô

Câu 2: Nêu các phương thức hô hấp ở động vật sống dưới nước và trên cạn.

Câu trả lời

Ở động vật, có 4 hình thức trao đổi khí chính:

Trao đổi khí trên bề mặt cơ thể;

+ Trao đổi khí bằng hệ thống ống khí;

+ Trao đổi khí bằng mang;

Trao đổi khí bằng phổi

Câu hỏi 3: Sự trao đổi khí với môi trường xung quanh được thực hiện như thế nào ở động vật đơn bào và động vật đa bào có tổ chức kém (ví dụ não úng thủy)?

Câu trả lời

Ở động vật đơn bào và động vật đa bào có tổ chức thấp (ví dụ não úng thủy) sự trao đổi khí với môi trường được thực hiện qua màng tế bào hoặc bề mặt cơ thể.

Câu hỏi 4: Sự trao đổi khí với môi trường xung quanh ở côn trùng, cá, lưỡng cư, bò sát, chim và động vật có vú được thực hiện như thế nào?

Câu trả lời

– Sự trao đổi khí ở côn trùng qua hệ khí khổng xuất phát từ các ống xoắn ở hai bên bụng, phân nhánh ra ngoài để đưa khí ôxi đến tế bào cơ thể và khí CO.2 ra khỏi cơ thể.

– Trao đổi khí ở cá qua mang: Ôxy từ thủy vực chảy liên tục qua mang vào các mao mạch ở mang và mang đi tuần hoàn đến các tế bào. Đồng thời CO2 do tế bào thải ra Theo vòng tuần hoàn đến các mao mạch ở mõm sẽ khuếch tán ra một dòng nước liên tục qua mang.

– Sự trao đổi khí ở lưỡng cư chủ yếu qua da, phổi (chỉ là một túi đơn giản): Lưỡng cư có da trần, phủ chất nhờn và ẩm, có thể thấm khí. Bên dưới da có hệ thống mao mạch nên sự trao đổi của O2 và đồng2 giữa cơ thể và môi trường được thực hiện dễ dàng. Sự thông khí trong phổi nhắc nhở sự lên xuống của sàn miệng.

Sự trao đổi khí ở bò sát, chim và động vật có vú được thực hiện qua phổi:

+ Phổi bò sát lớn hơn lưỡng cư, có nhiều phế nang hơn.

+ Phổi của chim và thú rất phát triển, có nhiều phế nang nên bề mặt trao đổi khí rất lớn. Đặc biệt chim có thêm hệ thống túi khí làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở phổi.

Các phế nang được đóng gói dày đặc với các mao mạch. O2 từ phế nang khuếch tán vào máu đến tế bào, CO2 Từ tế bào, nó được giải phóng qua vòng tuần hoàn đến các mao mạch trong phế nang, khuếch tán qua không khí trong phế nang và được thở ra qua đường thở.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Thể loại: Lớp 11, Sinh 11