Vai trò của ngành giao thông vận tải là gì? Địa lý lớp 9

Vai trò của ngành giao thông vận tải là gì? Kính mời quý bạn đọc hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Minh Khuê. Bài viết cung cấp những thông tin về vai trò của ngành giao thông vận tải trong chương trình của môn Địa lý lớp 9.

1. Vị trí của ngành giao thông vận tải

– Giao thông vận tải nằm trong dịch vụ vì vậy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi ngành kinh tế và đối với sự hoạt động hiệu quả của nền kinh tế thị trường.

– Giao thông vận tải thực hiện các mối liên kết kinh tế trong nước và ngoài nước. Nếu không có giao thông vận tải việc giao thương sẽ bị gián đoạn, đình trệ. 

– Phát triển giao thông vận tải là cơ hội để những vùng kinh tế khó khăn có cơ hội để phát triển.

– Sự phát triển và phân bô ngành giao thông vận tải phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế – xã hội. Tuy nhiên tùy theo loại hình vận tải (đường sắt, đường bộ, đường sông,…) mà các tác động này có sự khác nhau.

 

2. Đặc điểm của ngành giao thông vận tải

– Sản phẩm chính của ngành giao thông vận tải là sự chuyên chở người và hàng hóa. Chất lượng của sản phẩm dịch vụ giao thông vận tải được đo bằng tốc độ chuyên chở, sự tiện nghi, sự an toàn cho hành khách và hàng hóa…

– Để đánh giá khối lượng dịch vụ của hoạt động vận tải, người ta thường dùng các tiêu chí:

+ Khối lượng vận chuyển (tức số hành khách và số tấn hàng hóa được vận chuyển),

+ Khối lượng luân chuyển (tính bằng người.km và tấn.km)

+ Cự li vận chuyển trung bình (tính bằng km).

– Công thức tính: 

+ Khối lượng vận chuyển = Khối lượng luân chuyển/ Cự li vận chuyển

+ Khối lượng luân chuyển = Khối lượng vận chuyển x Cự li vận chuyển 

+ Cự li vận chuyển = Khối lượng luân chuyển/ Khối lượng vận chuyển 

 

3. Vai trò của ngành giao thông vận tải

– Giao thông – vận tải giúp các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục, bình thường. Bởi chúng tham gia vào việc cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, năng lươngj cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ. 

– Giao thông – vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.

– Giúp các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới giao thông vận tải. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao thông vận tải là những nơi tập trung các nhà máy sản xuất, dịch vụ và dân cư. 

– Ngành giao thông – vận tải góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở các vùng núi xa xôi, củng cố và tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới. 

 

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải

4.1. Về điều kiện tự nhiên 

– Vị trí địa lí: quy định sự có mặt, vai trò của một số loại hình giao thông vận tải.

Ví dụ: Ở hoang mạc, phương tiện vận tải đặc trưng là lạc đà. Ở vùng băng giá, phương tiện vận tải hữu dụng là chó săn kéo xe. 

– Địa hình ảnh hưởng lớn đến công tác thiết kế và khai thác các công trình giao thông vận tải.

– Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của các phương tiện vận tải. Sông ngòi ảnh hưởng vận tải đường sông, chi phí cầu đường 

+ Ở nước ta về mùa lũ, hoạt động của ngành vận tải đường ô tô và đường sắt gặp nhiều trở lại, còn ở nhiều khúc sông, tàu thuyền chỉ có thể qua lại trong mùa nước lớn. 

+ Ở xử lạnh, về mùa đông nước sông đóng băng, tàu thuyền không qua lại được. 

+ Ở sân bay nhiều khi phát ngừng hoạt động do sương mù dày đặc do tuyết rơi quá dày. 

– Khoáng sản ảnh hưởng hướng vận tải, loại hình vận tải.

 

4.2. Về điều kiện kinh tế – xã hội 

– Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển, phân bố, hoạt động của giao thông vận tải.

+ Hoạt động của các ngành kinh tế là khách hàng của ngành giao thông vận tải.

+ Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự phát triển, phân bố, hoạt động ngành giao thông vận tải.

+ Quan hệ giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ quy định hướng và cường độ các luồng vận chuyển.

– Phân bố dân cư đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách nhất là vận tải bằng ô tô. 

 

5. Các ngành giao thông vận tải ở nước ta 

Cho đến nay, Việt Nam có 6 hệ thống giao thông, vận tải chính: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống .

 

5.1. Đường bộ (đường ô tô)

– Tính đến nay, mạng lưới đường bộ ở Việt Nam đã được mở rộng và hiện đại hoá. Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng. Đây là loại hình vận chuyển hàng hóa được sử dụng nhiều nhất. Linh hoạt trong quá trình vận chuyển, có thể đưa hàng về tận nơi được yêu cầu. 

– Ưu điểm: Tiện lợi, cơ động, có tính thích nghi cao với các điều kiện địa hình và phối hợp được với các phương tiện vận tải khác …

– Nhược điểm: Thải ra nhiều khí thải gây ô nhiễm môi trường, ách tắc giao thông, tai nạn giao thông, dùng nhiều nguyên, nhiên vật liệu. 

 

5.2. Đường sắt 

– Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3.143 km. Thời gian vận chuyển hàng hóa được quy định sẵn theo thời gian tàu chạy, với vận tốc nhanh ổn định, giá thành lại thấp. Chỉ vận chuyển trên một tuyến đường cố định, không thể đưa hàng hóa về tới đích cuối cùng.

– Ưu điểm: chở được những hàng hóa nặng, đi xa với tốc độ cao, ổn định 

– Nhược điểm: tính cơ động thấp, mất nhiều chi phí đầu tư và xây dựng đường ray.

 

5.3. Đường sông, hồ

– Hệ thống đường sông nước ta có chiều dài giao thông 11.000 km. Các tuyến chính: hệ thống sông Hồng – Thái Bình, hệ thống sông Mê Kông – Đồng Nai và một số sông lớn ở miền Trung,…

– Ưu điểm: vận chuyển được hàng hóa nặng với mức giá rẻ

– Nhược điểm: Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên (thường chỉ hoạt động vào mùa mưa, nước lớn); tốc độ chậm 

 

5.4. Đường biển

– Đường bờ biển dài 3.260 km, có thể vận chuyển hàng hóa với khối lượng lớn hơn các loại hình giao thông khác. Tốc độ vận tải hàng hóa chậm và phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Có thể vận chuyển hàng hóa với tuyến đường dài, sang các nước khác.

– Ưu điểm: Đảm nhận phần lớn khối lượng hàng hóa quốc tế, khối lượng luân chuyển rất lớn với mức giá rẻ

– Nhược điểm: Ô nhiễm môi trường biển, chi phí xây cảng để tàu thuyền neo đậu cao

 

5.5. Đường hàng không

– Giao thông vận tải đường hàng không là ngành non trẻ, nhưng có bước tiến nhanh. Đây là loại hình ít được sử dụng nhất vì chi phí vận chuyển cao và hạn chế khối lượng hàng hóa vận chuyển.

– Ưu điểm: Vận tốc nhanh, không phụ thuộc vào địa hình

– Nhược điểm: Khối lượng vận chuyển nhỏ, vốn đầu tư lớn, cước phí cũng cao

 

5.6. Đường ống

Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí. Là loại hình vận chuyển đặc thù nhằm phục vụ cho đối tượng đặc biệt như công ty sản xuất hóa chất, công ty đa quốc gia, công ty Nhà nước,…

– Ưu điểm: Vận chuyển bằng đường ống không chiếm quá nhiều diện tích, không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển

– Nhược điểm: Chi phí đầu tư xây dựng rất lớn, giao thông đường ống đòi hỏi kiểm soát an toàn và an ninh tốt.

Dưới đây là toàn bộ bài viết với nội dung Vai trò của ngành giao thông vận tải trong chương trình địa lý 9 là gì? Hy vọng nội dung bài viết hữu ích đối với bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn!