VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔN TIẾNG VIỆT CẤP TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 THEO CTGDPT 2018

 

I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔN TIẾNG VIỆT CẤP TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

1. Mục tiêu

a) Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.

b) Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.

Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

2. Yêu cầu cần đạt

* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung

Góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.

* Yêu cầu về năng lực đặc thù

a) Năng lực ngôn ngữ

Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,…; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

b) Năng lực văn học

Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

3. Nội dung giáo dục

Nội dung dạy học được xác định dựa trên các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp, gồm: hoạt động đọc, viết, nói và nghe; kiến thức (tiếng Việt, văn học); ngữ liệu.

* So sánh nội dung Chương trình môn Tiếng Việt mới với Chương trình môn Tiếng Việt hiện hành

– Giống nhau:

+ Đều có mục tiêu giao tiếp bằng tiếng Việt – hình thành kĩ năng đọc, viết, nói, nghe lên vị trí ưu tiên; cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và xã hội, tự nhiên, con người…

+ Đều được xây dựng dựa trên quan điểm tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng Việt của học sinh; đề cao vai trò tự chủ, tự học của học sinh.

+ Việc lựa chọn ngữ liệu hướng đến đảm bảo dạy tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp.

+ Đề cao nguyên tắc tích hợp.

– Khác biệt:

+ Chương trình hiện hành: Phát triển theo định hướng tiếp cận nội dung. Kiến thức là nguyên liệu đầu vào, đồng thời cũng là chuẩn đầu ra của chương trình.

+ Chương trình mới: Chú trọng phát triển kĩ năng thực hành, năng lực, khả năng giao tiếp…(tác động trực tiếp đến lựa chọn ngữ liệu; quy định chi tiết hơn các mức độ đọc, viết, nói và nghe; chú trọng phát triển tư duy phản biện).

4. Phương pháp giáo dục

4.1. Định hướng

– Dạy học tích hợp và phân hóa.

– Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học.

– Sử dụng các phương pháp phát huy tính chủ động của học sinh.

4.2. Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với các bài học khác nhau:

* Với các kiểu bài đặc thù:

– Phương pháp dạy đọc;

– Phương pháp dạy viết;

– Phương pháp dạy nói và nghe.

5. Đánh giá kết quả giáo dục

5.1. Mục tiêu đánh giá

Nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

5.2. Căn cứ đánh giá

Là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học đã quy định trong chương trình.

5.3. Nội dung đánh giá

Giáo viên đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe.

5.4. Cách thức đánh giá

Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 CHƯƠNG TRÌNH 2018

1. Những nét mới

1.1. Kỹ thuật đọc, kĩ thuật viết

– Trong kĩ thuật đọc, có thêm yêu cầu bước đầu biết đọc thầm, nhận biết bìa sách, tên sách.

– Về tập viết, không chỉ yêu cầu học sinh tô đúng chữ cái viết hoa cỡ chữ lớn và cỡ chữ vừa như chương trình hiện hành mà còn yêu cầu học sinh biết viết chữ hoa.

– Chính tả: có thêm hình thức nghe – viết.

1.2. Đọc hiểu

– Chương trình 2006 chỉ chú trọng đọc hiểu nội dung văn bản; chương trình 2018 đưa ra các yêu cầu đọc hiểu nội dung và đọc hiểu hình thức văn bản. Chú ý đến các yếu tố ngoài văn bản, đưa ra yêu cầu đọc liên hệ, so sánh, kết nối.

– Ngoài văn bản văn học, chú trọng đọc văn bản thông tin.

– Về hình thức văn bản, chương trình chú ý đến văn bản đa phương thức.

1.3. Viết câu, đoạn văn ngắn

Đây là yêu cầu hoàn toàn mới của chương trình môn Tiếng Việt lớp 1. Ở lớp 1, mới bước đầu yêu cầu học sinh viết một vài câu thuộc kiểu văn bản kể chuyện có nội dung phù hợp với câu chuyện đã đọc, đã nghe.

1.4. Nói và nghe

Chú trọng sự tương tác qua lại, tính chủ động của học sinh khi nghe – nói. Đã chỉ dẫn và đặt ra yêu cầu về thái độ và một vài quy tắc nghe, nói.

2. Yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể

Yêu cầu cần đạt

Nội dung

ĐỌC

KĨ THUẬT ĐỌC

– Ngồi (hoặc đứng) thẳng lưng; sách, vở mở rộng trên mặt bàn (hoặc trên hai tay). Giữ khoảng cách giữa mắt với sách, vở khoảng 25cm.

– Đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu (có thể đọc chưa thật đúng một số tiếng có vần khó, ít dùng).

– Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản ngắn. Tốc độ đọc khoảng 40 – 60 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hay ở chỗ kết thúc dòng thơ.

– Bước đầu biết đọc thầm.

– Nhận biết được bìa sách và tên sách.

ĐỌC HIỂU

Văn bản văn học

Đọc hiểu nội dung

– Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh.

– Trả lời được các câu hỏi đơn giản về nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi ý, hỗ trợ.

Đọc hiểu hình thức

– Nhận biết được hình dáng, hành động của nhân vật thể hiện qua một số từ ngữ trong câu chuyện dựa vào gợi ý của giáo viên.

– Nhận biết được lời nhân vật trong truyện dựa vào gợi ý của giáo viên.

Liên hệ, so sánh, kết nối

– Liên hệ được tranh minh hoạ với các chi tiết trong văn bản.

– Nêu được nhân vật yêu thích nhất và bước đầu biết giải thích vì sao.

Đọc mở rộng

– Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 10 văn bản văn học có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

– Thuộc lòng 4 – 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học, mỗi đoạn thơ, bài thơ có độ dài khoảng 30 – 40 chữ.

Văn bản thông tin

Đọc hiểu nội dung

– Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản về các chi tiết nổi bật trong văn bản.

– Trả lời được câu hỏi: “Văn bản này viết về điều gì?” với sự gợi ý, hỗ trợ.

Đọc hiểu hình thức

– Nhận biết được trình tự của các sự việc trong văn bản.

– Hiểu nghĩa của một số tín hiệu đơn giản, gần gũi với học sinh.

Đọc mở rộng

Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 5 văn bản thông tin có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

1.1. Âm, vần, thanh; chữ và dấu thanh

1.2. Quy tắc chính tả phân biệt: ck, g gh, ng ngh

1.3. Quy tắc viết hoa: viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên riêng

2. Vốn từ theo chủ điểm: Từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm gần gũi

3. Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi: đánh dấu kết thúc câu

4.1. Từ xưng hô thông dụng khi giao tiếp ở nhà và ở trường

4.2. Một số nghi thức giao tiếp thông dụng ở nhà và ở trường: chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, xin phép

5. Thông tin bằng hình ảnh (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ)

KIẾN THỨC VĂN HỌC

1. Câu chuyện, bài thơ

2. Nhân vật trong truyện

NGỮ LIỆU

1.1. Văn bản văn học

– Cổ tích, ngụ ngôn, truyện ngắn, truyện tranh, đoạn văn miêu tả

– Đoạn thơ, bài thơ (gồm cả đồng dao) Độ dài của văn bản: truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 90 – 130 chữ, thơ khoảng 50 – 70 chữ

1.2. Văn bản thông tin: giới thiệu những sự vật, sự việc gần gũi với học sinh

Độ dài của văn bản: khoảng 90 chữ

2. Gợi ý chọn văn bản: xem danh mục gợi ý

3. Các từ ngữ có ý nghĩa tích cực, phù hợp với học sinh lớp 1

VIẾT

KĨ THUẬT VIẾT

– Biết ngồi viết đúng tư thế: ngồi thẳng lưng; hai chân đặt vuông góc với mặt đất; một tay úp đặt lên góc vở, một tay cầm bút; không tì ngực vào mép bàn; khoảng cách giữa mắt và vở khoảng 25cm; cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa).

– Viết đúng chữ viết thường, chữ số (từ 0 đến 9); biết viết chữ hoa.

– Đặt dấu thanh đúng vị trí. Viết đúng quy tắc các tiếng mở đầu bằng các chữ c, k, g, gh, ng, ngh.

– Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 – 35 chữ theo các hình thức nhìn – viết (tập chép), nghe – viết. Tốc độ viết khoảng 30 – 35 chữ trong 15 phút.

VIẾT CÂU, ĐOẠN VĂN NGẮN

Quy trình viết

Bước đầu trả lời được những câu hỏi như: Viết về ai? Viết về cái gì, việc gì?

Thực hành viết

– Điền được phần thông tin còn trống, viết được câu trả lời, viết câu dưới tranh phù hợp với nội dung câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

– Điền được vào phần thông tin còn trống, viết câu nói về hình dáng hoặc hoạt động của nhân vật dưới tranh trong câu chuyện đã học dựa trên gợi ý.

– Điền được phần thông tin còn trống, viết câu trả lời hoặc viết lại câu đã nói để giới thiệu bản thân dựa trên gợi ý.

NÓI VÀ NGHE

Nói

– Nói rõ ràng, thành câu. Biết nhìn vào người nghe khi nói.

– Đặt được câu hỏi đơn giản và trả lời đúng vào nội dung câu hỏi.

– Nói và đáp lại được lời chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, phù hợp với đối tượng người nghe.

– Biết giới thiệu ngắn về bản thân, gia đình, đồ vật yêu thích dựa trên gợi ý.

– Kể lại được một đoạn hoặc cả câu chuyện đơn giản đã đọc, xem hoặc nghe (dựa vào các tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới tranh).

Nghe

– Có thói quen và thái độ chú ý nghe người khác nói (nhìn vào người nói, có tư thế nghe phù hợp). Đặt một vài câu hỏi để hỏi lại những điều chưa rõ.

– Nghe hiểu các thông báo, hướng dẫn, yêu cầu, nội quy trong lớp học.

– Nghe một câu chuyện và trả lời được các câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu?

Nói nghe tương tác

– Biết đưa tay xin phát biểu, chờ đến lượt được phát biểu.

– Biết trao đổi trong nhóm để chia sẻ những ý nghĩ và thông tin đơn giản

 

3. Phương pháp dạy học

a) Tuân thủ phương pháp và định hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy môn Tiếng Việt nói riêng.

b) Ở từng kiểu bài học, cần có những phương pháp đặc thù.

c) Kết hợp giữa làm mẫu  với học cá nhân và hoạt động nhóm.

d) Chú ý khuyến khích sự tương tác.

đ) Chú ý có hoạt động, câu hỏi riêng khi dạy học phân hóa.