Tuyến tụy ở đâu? Chúng có chức năng gì?
Cập nhật: 30/03/2020 17:11
|
Người đăng:
Lường Toán
Tuyến tụy ở đâu? Chúng có chức năng gì? Những câu hỏi này đang nhận được không ít sự quan tâm của người bệnh. Thông tin trong chuyên mục bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan hơn. Hãy cùng theo dõi nhé.
Tìm hiểu thông tin về tuyến tụy
Tuyến tụy là gì? Tụy được mô tả như một cái búa gồm 3 phần: phần đầu, thân và phần đuôi. Tụy có chiều dài khoảng 15cm, cao 6cm, dày 3cm và nặng 80g các tổ chức mềm màu trắng nhạt. Chức năng của tuyến tụy ngoại tiết là sản xuất, giúp bài tiết các dịch tụy chứa các men tiêu hóa, hay những enzyme tiêu hóa. Đồng thời tuyến tụy còn có chức năng nội tiết là sản xuất, bài tiết các nội tiết tố hay hormon vào trong máu. Nghiên cứu mỗi ngày trung bình tuyến tụy có thể tiết ra 0,8 lít dịch tiết.
Tuyến tụy ở đâu?
>>Xem thêm: Xạ trị và hóa trị cái nào nặng hơn? Một số lưu ý khi xạ trị
Tuyến tụy nằm ở đâu? Tuyến tụy là một cơ quan nằm sau phúc mạc được tính từ độ cong bên trong của tá tràng đi đến cuống lách, sau đó cắt ngang trước cột sống TL và hơi chếch sang trái hướng lên trên. Phần dài nhất của tuyến tụy thường nằm phía sau dạ dày, còn đuôi của tuyến tụy nằm liền kề với lá lách. Phần lớn tuyến tụy nằm ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, và chỉ có một phần nhỏ nằm dưới mạc treo.
Mục Lục
Cấu tạo của Tuyến tụy
Cấu tạo của tuyến tụy bao gồm có ba phần chính là: đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Trong đó phần đầu tụy thường nằm sát đoạn tá tràng D2, còn đuôi tụy thì kéo dài đến sát nách. Ống tụy là bộ phận nằm dọc suốt chiều dài của tuyến tụy, trong đó có chỗ nối vào tá tràng được các dược sĩ các Trường Cao Đẳng Y Dược HCM gọi là bóng Vater dẫn lưu dịch tụy đổ vào đoạn D2 của tá tràng. Còn Ống mật chủ sẽ kết hợp với ống tụy gần bóng Vater, trong đó thì cơ vòng Oddi sẽ là nơi đổ ra của ống túi mật và ống tụy.
Tuyến tụy được cung cấp máu bởi các động mạch tá tụy, đây là nhánh của động mạch mạc treo tràng trên. Sau đó tĩnh mạch sẽ đưa máu đổ về các tĩnh mạch lách và cuối cùng đổ vào tĩnh mạch cửa. Dướ sự hợp thành của hai tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách tạo thành tĩnh mạch cửa. Trong một số trường hợp, tĩnh mạch mạc treo tràng dưới cũng sẽ đổ vào tĩnh mạch lách, ở phía sau tuyến tụy.
Chức năng của Tuyến tụy
Tuyến tụy là nơi sản xuất ra dịch tiêu hóa có chức năng tiêu hóa hầu hết các thành phần thức ăn bao gồm tụy nội tiết và ngoại tiết. Cụ thế tuyến tụy có chức năng gì, hãy cùng tìm hiểu sau đây:
Chức năng của Tuyên tụy ngoại tiết
Tuyến tụy ngoại tiết thường được bao bọc bởi một bao tụy, chúng có tác dụng phân chia tụy thành các tiểu thùy. Nhu mô của tụy được cấu tạo bởi những tế bào tụy ngoại tiết, chúng chứa rất nhiều các hạt enzyme tiêu hóa nhỏ dưới dạng tiền chất bao gồm trypsinogen, lipase tụy, chymotrypsinogen và amylase.
Khi các men tụy được tiết vào ống tụy và sau đó chúng được đổ vào ruột non ở đoạn D2 của tá tràng khi có sự tác động. Các men của tuyến tụy thường hoạt động có khả năng phân hủy protein của chính tuyến tụy nên bộ phận này chỉ tiết các men dưới dạng tiền chất hoặc dưới dạng không hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Dịch tụy được xem là nguồn chứa men tiêu hóa protein và mỡ còn niêm mạc ruột lại chứa các men tiêu hóa glucose. Ngoài ra dịch tụy còn chứa các ion bicarbonate có tính kiềm với nhiệm vụ trung hòa dịch acid trong dạ dày khi thức ăn đi xuống. Việc chức năng ngoại tiết của tụy được kiểm soát khi thực hiện nhờ vào các men như gastrin, secretin và cholecystokinin . Sau đó chúng được các tế bào của dạ dày và tá tràng tiết ra dưới dạng kích thích thức ăn hiện diện trong ống tiêu hóa và do dịch tụy.
Các men tiêu hóa thường được tiết ra dưới dạng tiền chất, chúng chưa có khả năng tiêu hủy mỡ và protein. Thế nhưng bởi một lý do nào đó như nhiễm trùng, sự ứ trệ, hay do chấn thương, thì các men này sẽ được hoạt hóa ngay trong lòng tuyến tụy gây nên sự tự tiêu hủy tụy , từ đó gây ra bệnh viêm tụy cấp, có thể là viêm tụy cấp do sỏi, do giun chui vào ống mật tụy.
Chức năng của Tuyến tụy nội tiết
Nhu mô của tuyến tụy ngoại tiết là những nhóm tế bào nhỏ tế bào được giới chuyên môn gọi chung là tiểu đảo tụy hay tiểu đảo Langerhans . Chúng bao gồm từ 1-2 triệu đảo, đó đều là những tế bào tụ thành từng đám, chiếm 1g tổ chức tụy, thường nằm tại gần mạch máu và đồng thời đổ vào tĩnh mạch cửa.
Các tiểu đảo này được biết là một phần nội tiết của tuyến tụy. Chúng có chức năng tiết hormon insulin, đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm đường huyết. Ngoài ra glucagon còn có tác dụng làm tăng đường huyết và tăng cường phân giải glycogen thành glucose; còn các hormon như Lidocain có tác dụng oxy hóa các chất đặc biệt như axit béo. Nếu nhiều mỡ được trở về gan mà không được oxy hóa thì chúng có thể tích tụ gây nên tình trạng gan nhiễm mỡ.
Tiểu đảo tụy gồm 3 loại tế bào chính đó là tế bào alpha, beta, và tế bào delta. Trong đó thì số lượng tế bào beta chiếm nhiều nhất và đóng vai trò sản xuất insulin. Còn các tế bào alpha sản xuất glucagon và tế bào delta sản xuất somatostatin, chúng có tác dụng làm giảm nồng độ của glucagon và insulin trong máu.
2. Một số bệnh ở tuyến tụy thường gặp
2.1 Viêm tụy
Viêm tụy là một bệnh của tuyến tụy phổ biến khi chúng bị viêm. TTình trạng này thường xảy ra do các enzyme tiêu hóa được kích hoạt trước khi chúng được giải phóng vào ruột non để tấn công vào tuyến tụy.
Viêm tụy cấp: là tình trạng tấn công bất ngờ có thể gây viêm tụy và một vài triệu chứng khác như đau bụng trên nghiêm trọng. Cơn đau này có thể nghiêm trọng và kéo dài trong vài ngày. Những triệu chứng khác của viêm tụy cấp bao gồm buồn nôn, nôn, đầy hơi, tiêu chảy và sốt.
Nguyên nhân gây viêm tuyến tụy cấp phổ biến nhất là do sỏi mật. Bên cạnh đó một số nguyên nhân khác bao gồm tiêu thụ rượu nhiều, nồng độ lipid cao, điều kiện di truyền, bất thường nội tiết tố, chấn thương, nhiễm trùng, thuốc men, bất thường điện giải, hay do những nguyên nhân ảnh hưởng khác.
Viêm tụy mạn: Tình trạng viêm tụy mãn tính là do viêm tụy kéo dài, những rối loạn tiến triển gây ảnh hưởng đến sự phá hủy tuyến tụy.
Bệnh viêm tụy mạn thường phổ biến hơn ở nam giới và thường tiến triển ở những người bệnh giai đoạn từ 30 đến 40 tuổi. Thời gian đầu, bệnh xuất hiện những triệu chứng mà rất dễ bị nhầm lẫn với viêm tụy cấp. Các biểu hiện phổ biến nhất là đau bụng trên và tiêu chảy. Khi bệnh tiến triển sang đợt mãn tính thì bệnh nhân có thể bị suy dinh dưỡng và sụt cân. Trường hợp tuyến tụy bị phá hủy trong giai đoạn sau của bệnh, người bệnh sẽ có nguy cơ bị đái tháo đường.
Bệnh viêm tụy mạn thường xảy ra sau một đợt viêm tụy cấp. Rượu cũng là một nguyên nhân chính gây bệnh. Tổn thương tuyến tụy do sử dụng rượu nặng có thể không để lại triệu chứng sau nhiều năm, nhưng những triệu chứng viêm tụy mạn xảy ra đột phát. Nguyên nhân do có nhiều xơ nang và những rối loạn di truyền khác của tuyến tụy.
Việc điều trị bệnh viêm tụy mãn tính có thể gây ra các triệu chứng. Đa số các trị liệu cơ bản là quản lý đau và hỗ trợ dinh dưỡng. Trong đó việc bổ sung những enzyme tuyến tụy bằng miệng thường được chỉ định sử dụng nhằm hỗ trợ tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường cần bổ sung insulin để kiểm soát lượng đường trong máu.
2.2 Ung thư tụy
Bệnh ung thư tuyến tụy là một loại ung thư điển hình do một số tế bào của tuyến tụy. Thống kê cho thấy có khoảng 95% người bệnh mắc ung thư tuyến tụy xuất phát từ nguyên nhân tuyến tụy ngoại tiết. Các khối u cũng có thể hình thành trong tuyến tụy nội tiết nhưng chúng ít xảy ra và thường là lành tính.
Nguyên nhân gây bệnh ung thư tụy
Tuyến tụy đảm nhiệm vai trò quan trọng trong cơ thể
Do yếu tố di truyền: nghiên cứu cho thấy ung thư tuyến tụy có liên quan tới yếu tố gia đình. Một số thay đổi di truyền khác xảy ra có thể do tiếp xúc với những tác nhân môi trường, ví dụ như thuốc lá
Độc tố môi trường: Một số chất có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư tuyến tụy bao gồm: thuốc trừ sâu, hóa chất sử dụng, thuốc nhuộm trong luyện kim, … Nếu cơ thể tiếp xúc với các chất gây ung thư, các gốc tự do hình thành. Những tế bào này sẽ làm hỏng đồng thời gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động bình thường của chúng. Kết quả của quá trình trên có thể gây ung thư.
Các yếu tố y tế khác:
-
Viêm tụy mãn tính
-
Tuổi là một yếu tố nguy cơ quan trọng, đặc biệt là bệnh nhân sau 60 tuổi.
-
Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá
-
Xơ gan, viêm gan, …
-
Đái tháo đường
-
Thừa cân
-
Viêm dạ dày với vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori)
-
Chế độ ăn nhiều thịt đỏ và chất béo và ít rau quả
-
Uống rượu lâu dài và nặng, có thể dẫn đến viêm tụy mãn tính, một yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến tụy.
Trên đây là những thông tin liên quan đến tuyến tụy và các bệnh lý thường xảy ra. Hi vọng với bài viết này sẽ giúp bạn đọc nắm được kiến thức cơ bản để phát hiện và xử lý bệnh kịp thời. Chúc bạn thành công!