Từ vựng là gì? Tầm quan trọng, phân loại và ví dụ về từ vựng?
Từ vựng là gì? Phân loại và ví dụ về từ vựng? Tầm quan trọng của từ vựng?
Ta nhận thấy rằng, từ vựng vẫn luôn được đánh giá là một phần thiết yếu trong ngôn ngữ. Trong tất cả các loại ngôn ngữ hiện nay, nhằm mục đích để có thể sử dụng thành thạo ngôn ngữ đó thì mỗi người sẽ đều cần phải có một lượng từ vựng nhất định. Từ vựng trên thực tế cũng chính là nguyên liệu được sử dụng rất nhiều và có ý nghĩa quan trọng nhất để giúp con người có thể giao tiếp và truyền đạt thông tin. Từ vựng sẽ được con người sử dụng hàng ngày và vô cùng quen thuộc nhưng không phải ai cũng đưa ra được định nghĩa từ vựng chính xác. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu từ vựng là gì? Tầm quan trọng, phân loại và ví dụ về từ vựng?
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1. Từ vựng là gì?
Từ vựng hiện nay cũng thường sẽ được gọi với nhiều cụm từ khác nhau. Cụ thể mang nghĩa tương tự như vốn từ, kho từ vựng. Từ vựng cũng được hiểu cơ bản chính là tập hợp các từ và đơn vị tương đương với từ trong ngôn ngữ.
Hornby (1995) đưa ra định nghĩa từ vựng cụ thể đó là: ”tổng số từ trong một ngôn ngữ; một danh sách các từ có nghĩa của chúng”.
Tuy nhiên, một mục từ vựng mới có thể không chỉ là một từ duy nhất. Cụ thể ví dụ như: bưu điện và mẹ chồng, được tạo thành từ hai hoặc ba từ nhưng các từ này gộp chung lại sẽ chỉ thể hiện một ý tưởng duy nhất. Một quy ước hữu ích đó là bao gồm tất cả các trường hợp như vậy bằng cách nói về “mục” từ vựng chứ không phải là “từ”.
Bên cạnh đó thì, Burns (1972) cũng đã đưa ra một định nghĩa từ vựng là “kho từ được sử dụng bởi một người, lớp học hoặc nghề nghiệp”.
Zimmerman trích dẫn trong Coady và Huckin (1998) đã đưa ra định nghĩa cụ thể như sau: “từ vựng là trọng tâm của ngôn ngữ và có tầm quan trọng quan trọng đối với việc học ngôn ngữ điển hình”.
Không những thế, Diamond và Gutlohn (2006) trong ww.readingrockets.org/article cũng đã từng có lần nói rằng từ vựng chính là kiến thức về từ và nghĩa của từ.
Từ các định nghĩa được nêu cụ thể bên trên, chúng ta cũng có thể kết luận rằng từ vựng thực chất chính là tổng số từ cần thiết để nhằm mục đích có thể giúp truyền đạt ý tưởng và diễn đạt ý nghĩa của người nói. Đó là lý do tại sao việc học từ vựng rất quan trọng.
2. Phân loại và ví dụ về từ vựng:
Dưới đây chính là hai cách phân loại từ vựng phổ biến nhất. Cụ thể như sau:
Ta nhận thấy rằng, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp, từ vựng cũng luôn là một trong số những yếu tố quan trọng của một ngôn ngữ. Trong Tiếng Việt, từ vựng cũng đã được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau.
Thứ nhất: Dựa vào nguồn gốc của từ:
Dựa vào tiêu chí nguồn gốc của từ, chúng ta nhận thấy, từ vựng được chia thành các loại cụ thể như sau:
– Từ thuần Việt:
Từ thuần Việt được hiểu cơ bản chính là lớp từ cơ bản, lâu đời và quan trọng nhất của tiếng Việt. Từ thuần Việt cũng chíh là những từ do những chủ thể là những người Việt sáng tạo ra để nhằm mục đích có thể biểu thị các sự vật, đặc điểm, hiện tượng, bên cạnh đó thì nó cũng là cái cốt lõi, cái gốc của từ vựng Tiếng Việt. Chúng ta cũng có thể kể tên một số từ thuần Việt cụ thể như: vợ, chồng, ăn, uống, cười, nói, gà, trứng, anh, em, cha, me, cô, chú, dì,…
– Từ mượn. Có một số loại từ mượn sau đây:
+ Từ Hán Việt:
Từ Hán Việt được hiểu cơ bản chính là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ này cũng đã được hình thành bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Ví dụ cụ thể chúng ta có thể kể đến các từ như tử tế, kiên nhẫn, công thành danh toại, an phận thủ,… thường,…
+ Từ gốc Ấn-Âu:
Từ gốc Ấn-Âu trong giai đoạn hiện nay, bao gồm các từ mượn tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Nga và nhiều loại ngôn ngữ khác. Trong lịch sử, Pháp đã thực hiện cuộc chiến tranh phi nghĩa xâm lược tại Việt Nam và điều này cũng đã làm cho các từ ngữ gốc Pháp thâm nhập khá nhiều vào Việt Nam, chỉ sau từ Hán Việt. Bên cạnh đó, ta nhận thấy rằng, quá trình hội nhập và mở rộng các mối quan hệ ngoại giao, một số từ gốc Anh, Nga,… cũng đã vì thế mà du nhập vào Việt Nam.
Chúng ta có thể đưa ra một số ví dụ về từ mượn như sau: Một số từ mượn tiếng Pháp cụ thể như bít tết, xúc xích, may ô, sơ mi, lô cốt, bê tông, vitamin, cao su, ô tô, ghi lê, len, xúp, xốt,…; Một số từ mượn tiếng Anh như in-tơ-net, mít tinh,…; Một số từ mượn tiếng Nga cụ thể như Bôn sê vích, Xô Viết, Mác – xít,…
Căn cứ vào ví dụ được nêu cụ thể bên trên, chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng, từ mượn chính là một bộ phận khá quan trọng trong ngôn ngữ Việt Nam và nó cũng đã góp phần làm giàu thêm cho tiếng Việt cùng với các từ thuần Việt.
Thứ hai: Dựa vào phạm vi sử dụng, chúng ta nhận thấy, từ vựng được chia thành các loại cụ thể như sau:
Dựa vào tiêu chí phạm vi sử dụng, từ vựng tiếng Việt chia thành 5 loại, cụ thể đó là các loại sau đây:
– Thuật ngữ:
Thuật ngữ được hiểu cơ bản chính là những từ làm tên gọi cho các khái niệm, các đối tượng được xác định một cách chặt chẽ, chuẩn xác trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khoa học.
Ví dụ cụ thể như trong sinh vật học có các thuật ngữ như họ, loài, giống, bộ, lớp, ngành, đột biến, di truyền, kháng thể, kháng nguyên, miễn dịch, phân bào, đơn bào, đa bào, nguyên phân, đa phân,…; Trong ngôn ngữ học thì sẽ có các thuật ngữ như âm vị, hình vị, từ vị, nguyên âm, phụ âm và nhiều thuật ngữ khác.
– Từ ngữ địa phương:
Từ ngữ địa phương được hiểu cơ bản chính là những từ thuộc một tiếng địa phương nào đó và các từ ngữ địa phương sẽ chỉ phổ biến trong phạm vi lãnh thổ địa phương nhất định.
Ví dụ cụ thể như một số từ ngữ địa phương sau đây: má (mẹ), điệp (phượng), mè (vừng), mắc cỡ (xấu hổ), mần (làm),…
– Từ nghề nghiệp:
Từ nghề nghiệp được hiểu cơ bản chính là lớp từ bao gồm những đơn vị từ ngữ được sử dụng phổ biến trong phạm vi của những người cùng làm nghề đó.
Ví dụ cụ thể như trong nghề thợ mỏ người ta thường sử dụng các từ như thìu, lò chợ, lò thương, đi lò, rèn…; Nghề bác sĩ người ta thường sử dụng các từ như kim tiêm, y tá, nha khoa, …
– Tiếng lóng:
Tiếng lóng được biết đến là một bộ phận từ ngữ do những nhóm, những lớp người trong xã hội dùng để nhằm mục đích có thể gọi tên những sự vật, hiện tượng, hành động,… vốn đã có tên gọi ở trong vốn từ vựng chung.
Ví dụ cụ thể như từ phao là từ chỉ tài liệu sử dụng để gian lận trong thi cử.
– Lớp từ chung:
Lớp từ chung được hiểu cơ bản chính là những tư được toàn dân, mọi người, mọi nơi, mọi lúc đều có thể sử dụng rộng rãi. Lớp từ chung cũng chính là loại từ có số lượng từ lớn nhất, cụ thể như chúng ta có thể kể đến các từ sau: bàn, học, dạy, làm, đi, đứng, dậy….
Thông qua các phân tích cụ thể được nêu trên, ta thấy từ vựng trong tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng. Từ vựng tiếng Việt cũng có nhiều loại và nhiều từ khác nhau tùy thuộc nguồn gốc, vùng miền, nghề nghiệp,…
3. Tầm quan trọng của từ vựng:
Từ vựng trên thực tế thực chất cũng chính là chìa khóa có ý nghĩa rất quan trọng nhằm mục đích để giúp cho một người có thể giao tiếp với những người xung quanh mình. Chúng ta nhận thấy rằng, khi một người có được một vốn từ vựng phong phú thì thực chất điều này cũng đã giúp cho con người có thể biểu đạt các ý kiến của bản thân.
Không những tế, thực tế thì từ vựng còn có ý nghĩa rất lớn đối việc đọc hiểu các văn bản. Trong giai đoạn như hiện nay, đây cũng chính là mức độ mà con người hiện đại cần đạt được. Bởi vì trong nhiều trường hợp, các thông tin thường sẽ chỉ được truyền đạt thông qua các văn bản.
Từ vựng cũng còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành nên tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề của con người một cách nhạy bén và có hiệu quả.
Để các chủ thể có được vốn từ vựng phong phú và đa dạng, con người cũng sẽ cần phải trải qua quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện cũng như quá trình trải nghiệm. Cũng chính bởi vì vậy, lượng vốn từ của một người trên thực tế sẽ có thể thể hiện được mức độ am hiểu kiến thức và kinh nghiệm trong một ngành, lĩnh vực nhất định của người đó.
Hiện nay, việc học từ vựng là một phần thiết yếu trong học ngoại ngữ bởi vì, ta thấy được rfăng, ý nghĩa của từ mới thường được nhấn mạnh, cho dù trong sách hay trong lớp học. Việc học từ vựng cũng là trung tâm của việc giảng dạy ngôn ngữ và nó cũng có tầm quan trọng đối với người học ngôn ngữ.
Kiến thức từ vựng trong giai đoạn hiện nay sẽ thường được xem là một công cụ quan trọng đối với người học ngôn ngữ thứ hai vì vốn từ vựng hạn chế trong ngôn ngữ thứ hai cũng sẽ cản trở giao tiếp thành công. Như vậy, kiến thức từ vựng cũng chính là trọng tâm của năng lực giao tiếp và việc tiếp thu ngôn ngữ hay ngoại ngữ và khi các chủ thể thiếu kiến thức về từ vựng là một trở ngại cho việc học.