Tư vấn về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của nhà trường đối với giáo viên.
Tư vấn về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của nhà trường đối với giáo viên.
Quy định của pháp luật về trách nhiệm và mức đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Câu hỏi:
Xin chào VP luật Minh Gia: Thời điểm năm 2015, tôi đang là giáo viên hợp đồng tại một trường Tiểu học, tôi đã làm việc được hơn 1 năm và được ký hợp đồng 1 năm 1 lần, thời hạn là 1 năm nhưng đến thời điểm đã làm được 1 năm tôi mới được nhà trường cho tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên tôi nhận thấy, khoản tiền BHXH mà mình phải đóng là rất lớn, lương tôi 3 triệu đồng 1 tháng mà phải đóng bảo hiểm gần 1 triệu đồng. Sau khi hỏi các giáo viên hợp đồng khác như tôi được biết lý do đó là tôi phải trích lương để đóng toàn bộ BHXH mà nhà trường không hỗ trợ. Tuy nhiên khi nói chuyện với BGH trường thì họ nói là nhà trường đã hỗ trợ rồi và không giải thích thêm.
Tôi có nghe nói đến 1 quy định: giáo viên ký hợp đồng với UBND xã phường thì được nhà trường hỗ trợ bảo hiểm, còn giáo viên ký hợp đồng với hiệu trưởng hoặc nhà trường thì phải tự đóng toàn bộ % tiền BHXH, như vậy có đúng ko? nhà trường hoặc sở ban ngành giáo dục có được tự ý ra quyết định đó không? Xin hỏi nhà trường làm như vậy là đúng hay sai? theo luật nào? tôi có thể kiến nghị lên cơ quan nào có thẩm quyền để giải quyết vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo Điều 2 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.”
Như vậy, nếu người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng điều chỉnh tại Điều 3 thì đều phải tuân theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Bạn và trường học đều thuộc đối tượng điều chỉnh của luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn là bên người lao động và trường học là bên sử dụng lao động. Nhà trường phải có trách nhiệm đóng và trích tiền lương tháng của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội kể từ khi giao kết hợp đồng.
Căn cứ theo Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.”
Do đó, Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo quyết định 959/QĐ – BHXH quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng như sau:
– Mức đóng bảo hiểm xã hội: 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 18%
– Mức đóng bảo hiểm y tế: 4,5%, trong đó người lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%
– Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: 2%, trong đó người lao động đóng 1%; đơn vị đóng 1%
– Kinh phí công đoàn 2%- doanh nghiệp đóng tất.
Trường học phải đóng 22%, người lao động 10,5% mức đóng bảo hiểm xã hội. Trường học phải có nghĩa vụ nộp và trích tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Việc người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội, khấu trừ toàn bộ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không đúng theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là bắt buộc, người lao động chỉ được khấu trừ 1 phần tiền lương của người lao động theo đúng quy định của pháp luật là 10,5% mà không được khấu trừ toàn bộ lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội.
Nhà trường không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội 1 năm kề từ thời điểm bạn giao kết hợp đồng lao động với bạn và khấu trừ toàn bộ tiền lương của bạn để đóng bảo hiểm xã hội là vi phạm pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên sở giáo dục và đào tạo về hành vi phạm của nhà trường hoặc thông qua hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết, bảo vệ quyền lợi cho mình.
Trình tự thủ tục giải quyết:
– Thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
+) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
+) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
– Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
– Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
– Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
– Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
– Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
– Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết
– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của nhà trường đối với giáo viên.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
Cv: Vũ Nga – Luật Minh Gia.