Tư vấn khởi kiện vụ án hành chính trong lĩnh vực đất đai

khởi kiện vụ án hành chính trong lĩnh vực đất đai là gì? Khi nào thì được tiến hành khởi kiện vụ án hành chính trong lĩnh vực đất đai? Đối tượng khởi kiện và thẩm quyền giải quyết cũng như hồ sơ thủ tục tiến hành khởi kiện ra sao? Luật Minh Khuê nghiên cứu và giải đáp như sau:

Thưa luật sư, khi nào có thể khởi kiện quyết định hành chính về lĩnh vực đất đai? Người khởi kiện cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định pháp luật ạ? Rất mong nhận được tư vấn của luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc khởi kiện vụ án hành chính trong lĩnh vực đất đai. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Đạt – Hòa Bình

Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai năm 2013

– Luật tố tụng hành chính năm 2015

1. Khởi kiện vụ án hành chính về đất đai là gì?

Khởi kiện vụ án hành chính về đất đai được thực hiện đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Các quyết định, hành vi này đã được khiếu nại theo thủ tục khiếu nại nhưng người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại và không tiếp tục khiếu nại nữa hoặc trường hợp đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại nhưng khiếu nại đó không được cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính về đất đai.

Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai hoặc quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính về lĩnh vực đất đai.

2. Quyết định hành chính về đất đai thuộc đối tượng khởi kiện là gì?

Quyết định hành chính về đất đai là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về việc quản lý đất đai gồm: Quyết định thu hồi đất, Giao đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất….

Quyết định hành chính về đất đai thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính về đất đai là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với khiếu nại hành chính của người khiếu nại mà người khởi kiện cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình vẫn bị xâm phạm, bao gồm:

– Quyết định hành chính về đất đai được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính về đất đai;

– Quyết định hành chính về đất đai được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính đã được cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.

3. Người có quyền khởi kiện là ai?

3.1. Có đủ năng lực tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính

Theo Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015, mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính đều có quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.

Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

3.2. Quyền khởi kiện vụ án hành chính về đất đai

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính về đất đai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai khi không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính về đất đai có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4. Thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai

Theo Điều 116 Bộ luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện quyết định quản lý hành chính đất đai là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính đó.

Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

– Một năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

– Một năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan như thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho người có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện;

b) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.

5. Hồ sơ khởi kiện, trình tự và thủ tục nộp đơn khởi kiện là gì?

Thứ nhất, về hồ sơ khởi kiện

Theo các quy định của Điều 117 Bộ luật tố tụng hành chính 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 118 Luật tố tụng hành chính;

– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: bản sao quyết định hành chính về đất đai, đơn khiếu nại hành chính về đất đai hoặc quyết định, thông báo, kết luận về giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai (nếu có),…;

– Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại hành chính đó.

– Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

– Bản sao có chứng thực hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân của người khởi kiện.

Thứ hai, về hương thức nộp đơn khởi kiện:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện.

Sau khi tiến hành nộp đơn khởi kiện theo hai cách là nộp tài toàn hoặc nộp qua đường bưu điện. Khi nhận được đơn thì Tòa án sẽ tiến hành xem xét đơn khởi kiện.

Thứ ba, về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính

Người khởi kiện vụ án hành chính về đất đai phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh này.

Các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

– Người khởi kiện vụ án hành chính về đất đai là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng;

– Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm

Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

6. Thẩm quyền giải quyết khởi kiện

Theo Điều 30, 31, 32 Bộ luật tố tụng hành chính 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khởi kiện liên quan đến quyết định hành chính quản lý về đất đai.

– Tòa án nhân dân cấp huyện: khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai của các cơ quan nhà nước cấp cao ở Trung ương: các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

– Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng tiếp nhận khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thủ tục khởi kiện vụ án hành chính trong lĩnh vực đất đai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật Minh Khuê