Tự công bố sản phẩm là gì? (Quy định 2021)

6.3 Sự khác nhau giữa tự công bố sản phẩm và đăng ký công bố sản phẩm là gì?

6.1 Có thể tự công bố sản phẩm với sản phẩm chức năng được không?

6. Một số câu hỏi thường gặp về tự công bố sản phẩm

3. Số tự công bố là gì? Số tự công bố sản phẩm là gì

2. Bản tự công bố là gì? Bản tự công bố sản phẩm là gì?

1. Tự công bố là gì? Tự công bố sản phẩm là gì

Tự công bộ sản phẩm là một trong những quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp, vừa được đảm bảo hoạt động kinh doanh, vừa nhận lại được sự tín nhiệm từ người tiêu dùng. Vậy, tự công bố sản phẩm là gì? Những vấn đề về công bố sản phẩm sẽ được chúng tôi nói rõ trong bài viết dưới đây!

1.

Tự công bố là gì? Tự công bố sản phẩm là gì

Tại các văn bản hiện hành không quy định rõ về khái niệm tự công bố sản phẩm. Tuy nhiên, thông qua hồ sơ phải nộp và quy định trình thực hiện, có thể thấy, tự công bố sản phẩm là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm, hàng hóa buộc phải công khai thông tin lưu hành sản phẩm nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong danh mục sản phẩm được phép tự tiến hành công bố là những sản phẩm:

– Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn

– Phụ gia thực phẩm

– Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm

– Dụng cụ chứa đựng thực phẩm

– Vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm

2.

Bản tự công bố là gì? Bản tự công bố sản phẩm là gì

?

Nếu như, tự công bố sản phẩm là thủ tục hành chính thì bản tự công bố sản phẩm  lại là kết quả của thủ tục hành chính đó. Hiểu một cách đơn giản, bản tự công bố sản phẩm chính là kết quả của thủ tục hành chính tự công bố sản phẩm, trong đó biểu hiện ở việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm, hàng hóa buộc phải công khai thông tin lưu hành sản phẩm nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong danh mục sản phẩm được phép tự tiến hành công bố.

Bản tự công bố sản phẩm không có hiệu lực với các sản phẩm như sau:

– Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước

– Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.

– Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

– Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

3.

Số tự công bố là gì? Số tự công bố sản phẩm là gì

Sau khi hoàn thành thủ tục tự công bố sản phẩm, mỗi cá nhân, tổ chức đều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành một số hiệu sản phẩm đã tự công bố và nó gọi là số tự công bố sản phẩm. Ý nghĩa của số tự công bố sản phẩm là:

– Là số hiệu để cơ quan quản lý nhà nước về công bố thực phẩm có thông tin về các thực phẩm được phép tự công bố

– Là số hiệu để tra cứu thông tin công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Tạo thuận lợi cho hoạt động thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực An toàn thực phẩm

– Là số để doanh nghiệp có thể lấy lại uy tín từ người tiêu dùng bởi công bố lưu hành các sản phẩm đạt chất lượng và thông qua quá trình quản lý nghiêm ngặt

– Là căn cứ để người tiêu dùng có thể biết rõ hơn về thông tin sản phẩm trước khi lựa chọn có nên sử dụng sản phẩm đó không, và sản phẩm đó có thành phần nào gây ảnh hưởng tới mình hay không

4. Tại sao phải tự công bố sản phẩm?

Khi tự công bố sản phẩm, những nguyên nhân bắt buộc phải tiến hành bao gồm:

– Tự công bố sản phẩm là cách Nhà nước bảo vệ người tiêu dùng trong việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ: Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức và họ được xem là chủ thể yếu hơn khi trong quan hệ với các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm. Do vậy, đây là nghĩa vụ mà chủ doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức công bố sản phẩm phải thực hiện

– Tự công bố sản phẩm sẽ đảm bảo uy tín của doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, việc tạo dựng uy tín, thương hiệu là vô cùng quan trọng bởi người đưa lại lợi nhuận chính cho họ là người tiêu dùng. Nếu tự công bố thực phẩm với cơ quan chức nhà nước chính thì doanh nghiệp đã tự công khai và chứng minh thực phẩm của mình đã đạt tiêu chuẩn theo quy định và làm người tiêu dùng an toàn sử dụng

– Nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Mỗi một sản phẩm trên thị trường khó có thể độc quyền mà là được nhiều chủ thể lựa chọn cung cấp. Do đó, tự công bố thực phẩm sẽ tạo lợi thế trong cạnh tranh, nhanh chóng chiếm được lượng khách hàng lớn để vượt qua các đối thủ cùng kinh doanh một mặt hàng nhất định. Từ đó, khi đã có thương hiệu và tạo dựng được uy tín sẽ làm doanh thu của cơ sở kinh doanh tăng lên và ổn định trong thời gian dài

5. Quy định pháp luật hiện hành về tự công bố sản phẩm

5.1 Căn cứ pháp lý

– Luật An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2010

– Nghị định 15/2018/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết thi hành luật An toàn vệ sinh thực phẩm

5.2 Hồ sơ tự công bố sản phẩm, bao gồm những giấy tờ sau:

– Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP

– Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực)

5.3 Trình tự thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm

Bước 1: Soạn thảo bộ hồ sơ theo mẫu quy định trên

Lưu ý, tại thời điểm nộp hồ sơ, các giấy tờ trong hồ sơ phải còn hiệu lực

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

Hồ sơ được tổ chức, cá nhân đăng tải lên địa chỉ của mình và của cơ quan tiếp nhận, gồm:

– Phương tiện thông tin đại chúng; Trang thông tin điện tử của mình; Niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân

– Công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm mà Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định

Lưu ý:

– Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận

– Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó

Bước 3: Nhận kết quả

Ngay sau khi hồ sơ hợp lệ và ở quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định đăng tải hồ sơ thì Kết quả bản tự công bố hồ sơ chính thức có hiệu lực và cá nhân, tổ chức có thể tải về để sử dụng

6. Một số câu hỏi thường gặp về tự công bố sản phẩm

6.1 Có thể tự công bố sản phẩm với sản phẩm chức năng được không?

Bộ Y tế quy định Thực phẩm chức năng (functional foods) hay hiểu phổ biến là thực phẩm dinh dưỡng bổ sung (dietary supplement) là thực phẩm có chức năng liên quan, hỗ trợ cho công việc chữa bệnh, bổ trợ cho thuốc hay dinh dưỡng, nâng cao thể trạng cơ thể. Bao gồm các dạng:

– Thực phẩm bổ sung (Supplemented Food) là thực phẩm thông thường được bổ sung vi chất và các yếu tố có lợi cho sức khỏe

– Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (Health Supplement, Food Supplement, Dietary Supplement)

– Thực phẩm dinh dưỡng y học còn gọi là thực phẩm dinh dưỡng dùng cho mục đích y tế đặc biệt (Food for Special Medical Purposes, Medical Food)

– Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt (Food for Special Dietary Uses) dùng cho người ăn kiêng, người già và các đối tượng đặc biệt khác

Thông tư số 43/2014/TT-BYT quy định về Quản lý thực phẩm chức năng chỉ rõ thực phẩm phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm tại Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho nên không được phép tự công bố thực phẩm chức năng

6.2 Khi tự công bố sản phẩm thì hết bao nhiêu tiền?

Hiện nay, phí, lệ phí tự công bố sản phẩm được miễn phí hoàn toàn và doanh nghiệp chỉ cần bỏ ra chi phí về kiểm nghiệm thực phẩm tại các đơn vị đạt tiêu chuẩn VILAS 694 (hệ thống công nhận phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn của Việt Nam) và tiêu chuẩn Quốc Tế Ilac-MRA (tổ chức công nhận phòng thử nghiệm Quốc tế) thực hiện và mức phí của mỗi cơ sở là khác nhau

6.3 Sự khác nhau giữa tự công bố sản phẩm và đăng ký công bố sản phẩm là gì?

Giống như tên của nó, tự công bố sản phẩm là cá nhân, tổ chức tự làm hồ sơ và công khai lên các trang thông tin được quy định và đăng ký công bố sản phẩm thì phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

6.4 Hồ sơ tự công bố sản phẩm có thời hạn bao lâu?

Hồ sơ tự công bố sản phẩm phụ thuộc và phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm và luật quy định thời hạn của phiếu kiểm nghiệm sản phẩm là không quá 12 tháng đến khi nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm cho nên việc chuẩn bị hồ sơ nên làm trong vòng 12 tháng để đảm bảo tính pháp lý của thủ tục

✅ Thủ tục:
⭕ Tự công bố sản phẩm

✅ Cập nhật:
⭐ 2022

✅ Zalo:
⭕ 0846967979

✅ Hỗ trợ:
⭐ Toàn quốc

✅ Hotline:
⭕ 1900.3330

Đánh giá post