Trung tâm dịch vụ nông nghiệp
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố Cao Bằng
I. Thông tin về cơ quan:
1.Tên đầy đủ của cơ quan: Trung tâm dịch vụ thành phố Cao Bằng
2.
Địa chỉ: số 032 Đàm Quang Trung – phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng
3.
Số điện thoại: 02063. 850. 764
4. Email đại diện: [email protected]
II. Cơ cấu
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị:
1. Vị trí, chức năng
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố
Cao Bằng là đơn vị sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Cao Bằng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức bộ máy, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân
thành phố, có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ như: Phòng, chống và khắc phục
hậu quả dịch bệnh, chẩn
đoán bệnh động vật, thực hiện công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y; điều tra,
dự tính, dự báo thời gian phát sinh và mức độ gây hại của những sinh vật trên
đồng ruộng; hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống và khắc phục hậu quả sinh
vật gây hại cây trồng; kiểm
tra, kiểm soát việc kinh doanh vật tư nông nghiệp; việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật không rõ nguồn gốc trên địa bàn Thành phố; chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, bồi
dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người dân sản xuất; tư vấn, hỗ trợ
phát triển sản xuất, cung cấp vật tư, kỹ thuật thiết bị phục vụ nhu cầu sản
xuất của người nông dân.
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố Cao Bằng có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
2.1. Lĩnh vực Khuyến nông – Khuyến lâm
– Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông, bồi dưỡng kiến thức về
chính sách, pháp luật cho các đối tượng chuyển giao công nghệ;
–
Tập huấn về kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh nông nghiệp;
–
Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các tiến bộ khoa học công nghệ,
thông tin thị trường, giá cả, phổ biến các gương điển hình tiên tiến
trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn
và khuyến nông;
–
Phổ biến quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh doanh hiệu
quả, điển hình tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp và hoạt động khuyến nông;
– Thông tin thị
trường, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch nông vụ, phòng tránh và giảm
nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại;
–
Xây dựng mạng lưới thông tin truyền thông khuyến nông để tư vấn, chuyển giao
công nghệ và tiếp nhận thông tin phản hồi từ thực tế sản xuất;
–
Xây dựng mô hình trình diễn và mô hình thử nghiệm áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của sản xuất và định hướng phát triển
của ngành;
–
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình
sản xuất tiên tiến ra diện rộng;
– Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến để chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ra diện rộng như: Mô hình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt; mô hình sản xuất có chứng nhận; mô hình sản xuất nông nghiệp hữu
cơ; mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm; mô
hình sản xuất nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái; mô hình ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp; mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hiệu quả và bền vững; mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí
hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại, bảo vệ môi
trường; mô hình phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững cho các đối tượng
yếu thế ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn và các mô hình khác theo nhu cầu
của sản xuất, thị trường và định hướng phát triển của ngành, địa phương;
– Tư vấn và dịch vụ khuyến nông về chính sách và pháp
luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn; liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị sản phẩm; dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tổ
chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp; dịch vụ giống, vật tư,
thiết bị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y;
– Tư vấn hỗ trợ phát triển, ứng dụng
công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; tư vấn hỗ trợ
nguồn nước sạch cho muôi trồng thủy sản và cây trồng, vật nuôi; tư vấn và dịch
vụ khác phù hợp với quy định của pháp luật, nhu cầu của người sản xuất và năng
lực của tổ chức, cá nhân hoạt động khuyến nông.
– Quản lý tài chính, tài sản được giao và đội
ngũ công chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.
Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo nhiệm vụ được giao về lĩnh vực
chuyên môn, theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và Ủy ban nhân dân thành
phố. Tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan cấp trên tổ chức;
tổ chức hoạt động thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao theo quy định của pháp luật.
2.2.
Lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y
– Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển chăn nuôi trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
– Hướng dẫn các xã, phường phòng chống dịch
bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi trên địa bàn Thành phố;
– Xây dựng các quy trình về chăn nuôi áp dụng trên địa bàn Thành phố; xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với hệ thống giết mổ, chế
biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn Thành phố; đề xuất kế hoạch xây dựng và phát triển các vùng chăn nuôi
an toàn;
– Kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý cơ sở
chăn nuôi, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm;
– Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
– Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các
bệnh bắt buộc theo quy định;
– Tổ chức điều tra, phát hiện, chẩn đoán bệnh động vật trên địa bàn Thành phố, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám
sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu
độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch
bệnh;
– Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường; giám sát, phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ;
– Đề xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống và khắc
phục hậu quả dịch bệnh;
– Tổ chức thực hiện công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết
mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y và dịch vụ thuốc thú
y, thức ăn chăn nuôi trong phạm vi Thành phố theo sự hướng dẫn,
phân công của Uỷ ban nhân dân Thành phố và cơ quan ngành dọc;
– Kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật và sản phẩm động vật ở
dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông trên thị trường; thức ăn chăn
nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất
thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom,
giết mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm
động vật thuộc phạm vi quản lý;
– Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc
trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật,
sản phẩm động vật tham gia hội chợ;
– Hướng dẫn, giám sát hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc đối với các cơ sở có hoạt động liên quan đến thú y; hướng dẫn sử dụng các
loại thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
– Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Thành phố xây dựng, củng cố và
quản lý mạng lưới thú y cơ sở; tham gia công tác tuyên truyền, bồi dưỡng kỹ
thuật cho kỹ thuật viên thú y trong Thành phố; tổ chức các dịch vụ bảo vệ vật nuôi trên địa
bàn Thành phố theo quy định;
2.3.
Lĩnh vực Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
–
Xây dựng kế hoạch, chương trình, hoạt động kiểm soát các loại dịch hại
cây trồng trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
– Thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt hàng vụ, hàng năm
và từng giai đoạn của địa phương; chủ trì thực hiện và tổng kết, đánh giá kế
hoạch sản xuất; tổ chức thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất trồng trọt
tập trung sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt;
–
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản xuất, công tác bảo vệ
thực vật trên địa bàn thành phố;
– Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận,
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt theo hướng thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến sản xuất, sơ chế rau, quả;
– Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ
cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản xuất trên địa bàn; thực hiện các biện
pháp khắc phục thiên tai trong sản xuất trồng trọt;
– Hướng dẫn cơ cấu giống, sử dụng giống cây trồng; quản lý, khai thác cây
đầu dòng, vườn cây đầu dòng; ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật về
giống cây trồng thuộc lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn;
– Theo dõi, giám sát việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề
xuất công nhận đặc cách giống mới; đề xuất công nhận cấp, cấp
lại, hủy bỏ hiệu lực giống
công nhận cây đầu dòng, vườn
cây đầu dòng trên địa bàn; báo cáo và công bố công khai theo quy định;
– Dự báo nhu cầu, xây dựng kế hoạch sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm của
địa phương; theo dõi, giám sát, nhận xét, đánh giá kết quả khảo nghiệm
phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân
bón khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
– Hướng dẫn sử dụng các loại phân bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, đảm
bảo an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô nhiễm môi trường; Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho các
cơ sở kinh doanh phân bón.
– Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phương án sử dụng đất có
hiệu quả; giải pháp bảo vệ, chống xói mòn nâng cao độ phì đất sản xuất nông
nghiệp;
– Hướng dẫn xây dựng, thẩm định phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án
khai hoang, phục hóa, cải tạo đất trồng lúa và đất trồng trọt khác; xây dựng, thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy
sản trên đất lúa;
– Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát thực nghiệm, phát hiện, dự tính dự
báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật gây hại
thực vật trên địa bàn Thành
phố; thông báo kịp thời và đề
xuất chủ trương, hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật gây hại. Xây
dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dữ liệu và biện
pháp phòng, chống sinh vật gây hại;
– Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công bố
dịch, công bố hết dịch hại thực vật theo quy định của Luật bảo vệ và kiểm dịch
thực vật;
– Tham mưu chính quyền địa phương, cơ quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo,
chính sách phòng chống sinh vật gây hại thực vật; tiếp nhận, xử lý thông
tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực
vật, tổ chức, cá nhân thông báo; đề xuất các biện pháp khắc
phục hậu quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và
ổn định đời sống nhân dân;
– Điều tra sinh vật gây hại sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho; giám sát,
đánh giá sinh vật gây hại giống cây trồng, sinh vật có ích nhập nội; giám sát
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, các ổ dịch, vùng dịch hại thuộc diện
điều chỉnh;
– Hướng dẫn thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy
theo đúng quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trên cây trồng theo quy định;
– Tổ chức thực hiện dịch vụ cung ứng
giống cấy trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ nhân dân.
2.4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của
pháp luật.
2.5. Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân
cấp và theo quy định của pháp luật.
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố giao theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức bộ máy:
– Ông: Dương Hữu Hùng
– Chức vụ: Giám đốc Trung tâm dịch vụ nông nghiệp Thành phố Cao Bằng
– Điện thoại: 0945692888
– Email: [email protected]
– Bà: Nguyễn Thị Mai
– Chức vụ: Viên chức Trung tâm dịch vụ nông nghiệp Thành phố Cao Bằng
– Điện thoại: 0834910666
– Email: [email protected]
– Bà: Quản Thị Hòa
– Chức vụ: Phó Giám đốc Trung tâm dịch vụ nông
nghiệp Thành phố Cao Bằng
– Điện thoại: 0912442575
– Email: [email protected]
– Bà: Đoàn Thúy Nga
– Chức vụ: Viên chức Trung tâm dịch vụ nông nghiệp Thành phố Cao Bằng
– Điện thoại: 0911171981
– Email: [email protected]
– Bà: Đoàn Vân Anh
– Chức vụ: Viên chức Trung tâm Dịch vụ nông nghiêp Thành phố
– Số điện thoại: 0945956577
– Email: [email protected]
– Bà: Nguyễn Thị Thanh Hoa
– Chức vụ: Viên chức Trung tâm dịch vụ nông nghiệp Thành phố Cao Bằng
– Điện thoại: 0913858085
– Email:
[email protected]
– Bà: Lại Thị Minh Thứ
– Chức vụ: Viên chức Trung tâm dịch vụ nông nghiệp Thành phố Cao Bằng
– Số điện thoại: 0986968863
– Email:[email protected]
– Bà: Hoàng Thị Huyền
– Chức vụ: Viên chứcTrung tâm dịch vụ nông nghiệpThành phố Cao Bằng
– Số điện thoại: 0983663888
– Email:
– Ông: Nguyễn Đình Trung
– Chức vụ: Viên chức Trung tâm dịch vụ nông nghiệpThành phố Cao Bằng
– Điện thoại: 02063.854.007
– Email: [email protected]