Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” là gì?

“Dồn điền đổi thửa” là một trong những chính sách đất đai vô cùng quan trọng chỉ áp dụng đối với đất nông nghiệp. Vậy trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

1. Khái niệm “dồn điền đổi thửa”

“Dồn” là việc tập hợp, tích tụ lại vật chất lại một vị trí, “Điền” có nghĩa là ruộng đất, “đổi” là sự thay đổi, sự chuyển đổi, “thửa’ là thửa đất, là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ (theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013). Như vậy, có thể hiểu “dồn điền đổi thửa” là việc tập hợp ruộng đất để chuyển đổi từ thửa đất nhỏ thành thửa đất lớn. Việc dồn điền đổi thửa là một chính sách áp dụng đối với đất nông nghiệp, trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc canh tác, phát triển sản xuất. 

2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”. 

Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được quy định tại Điều 78, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ như sau:

Bước 1: Thoả thuận của các hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Thoả thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nên có các nội dung như tên, địa chie, quyền và nghĩa vụ các bên, loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số liệu, ranh giới, tình trạng đất, thời điểm chuyển giao…

Bước 2: Lập, thẩm tra, chỉ đạo thực hiện phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 

+ Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

+ Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

Bước 3: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. Nơi tiếp nhận hồ sơ sơ là Văn phòng đăng kí đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai.

Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Bước 4: Kiểm tra hồ sơ, trao Giấy chứng nhận 

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị thế chấp tại các tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp. Đồng thời, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

3. Thành phần hồ sơ 

Hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được quy định tại Khoản 1,2, Điều 9, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân; 

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng; 

c) Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; 

d) Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt; 

đ) Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa”.

Luật Hoàng Anh