Trách nhiệm xử lý đối với việc hình ảnh, thông tin được cung cấp phản ánh vi phạm giao thông – Lĩnh vực khác – Trang thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Tôi có giữ đoạn video phản ánh hành vi vi phạm giao thông của một số xe ô tô. Hình ảnh khá rõ nét ghi rõ biển số xe, thời điểm, thời gian vi phạm. Tôi muốn hỏi việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật giao thông do tôi cung cấp như thế nào?

Trả lời:

Tại khoản 11 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt được quy định như sau: “Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.

Tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Cảnh sát giao thông được phân thẩm quyền xử phạt hành chính đối với rất nhiều lỗi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định như sau:

“1. Thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là thông tin, hình ảnh) được tiếp nhận từ các nguồn sau:

a) Ghi thu được bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân (không phải phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ);

b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.

2. Thông tin, hình ảnh làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải phản ánh khách quan, rõ về thời gian, địa điểm, đối tượng, hành vi vi phạm quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.”

Như vậy, Cảnh sát giao thông được quyền sử dụng thông tin, hình ảnh từ thiết bị ghi âm, ghi hình của bạn cung cấp để căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm hành chính, làm cơ sở xử phạt vi phạm pháp luật về giao thông. Bạn lưu ý thông tin, hình ảnh bạn cung cấp phải còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực giao thông là 1 năm. Điều đó có nghĩa đối với thông tin, hình ảnh bạn cung cấp trong thời hạn là 1 năm kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì cảnh sát giao thông mởi xử phạt được, quá thời hạn thì không có cơ sở để xử phạt.

Tuy nhiên, đối với hành vi vi phạm mà đủ yếu tố cầu thành tội phạm hình sự khi vi phạm giao thông thì không đặt ra vấn đề thời hiệu.

Thu Hường