Tổng hợp thay đổi quan trọng về BHXH mới nhất năm 2022 – CIS Law Firm

Nhằm thích ứng với sự thay đổi của xã hội, chính sách nhà nước về bảo hiểm xã hội năm 2022 đã có nhiều sửa đổi quan trọng. Sau đây, mời quý bạn đọc cùng Công ty Luật CIS điểm qua những thay đổi quan trọng về Bảo hiểm xã hội mới nhất trong bài viết dưới đây.

1. Tăng mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện.

Nhằm tạo điều kiện cho nhiều lao động tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là các lao động nghèo, cận nghèo và nhằm tăng tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân, theo đó, chính sách bảo hiểm xã hội năm 2022 đã có sự thay đổi về mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện. Cụ thể:

Mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất kể từ ngày 01/01/2022 là 330.000 đồng/tháng (22% x 1.500.000đ); Mức hỗ trợ tiền đóng của Nhà nước đối với người tham gia BHXH tự nguyện cụ thể:

STT
Người tham gia
Mức đóng thấp nhất hàng tháng Nhà nước chưa hỗ trợ
Tỷ lệ (%) Nhà nước hỗ trợ
Số tiền Nhà nước hỗ trợ háng tháng
Mức đóng thấp nhất hàng tháng khi Nhà nước hỗ trợ

1
Người thuộc hộ nghèo
330.000
30%
99.000
231.000

2
Người thuộc hộ cận nghèo
330.000
25%
82.500
247.500

3
Người thuộc đối tượng khác
330.000
10%
33.000
297.000

Như vậy, người tham gia BHXH là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có mức hỗ trợ từ Nhà nước thay đổi rõ rệt và đáng kể nhằm giúp các đối tượng này dễ dàng tiếp cận với BHXH, đảm bảo cho họ có thu nhập ổn định khi về già và các chính sách an sinh xã hội khác của chế độ hưu trí.

thay-doi-quan-trong-bhxh-2022

2. Điều chỉnh mức đóng BHXH tự nguyện.

Mức đóng BHXH tự nguyện được quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tăng từ 700.000 đồng/tháng lên 1.500.000 đồng/tháng từ ngày 1/1/2022.

Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện từ năm 2022 thay đổi như sau:

  • Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu là: 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/người/tháng.
  • Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa là: 22% x (20 x 1.490.000) = 6.556.000 đồng/người/tháng.

dich-vu-lam-the-apec

3. Tăng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng.

a) Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng

Từ ngày 15/3/2022, mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng sẽ có sự thay đổi. Cụ thể, mức này tăng 7,4% so với thời điểm trước.

b) Đối tượng được áp dụng Tăng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng

Các đối tượng được Tăng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng bao gồm:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại:

– Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

– Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

– Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

– Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo:

– Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Quyết định 613/QĐ-TTg về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;

– Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT về việc sửa đổi một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Bên cạnh đó, các đối tượng nêu trên nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định Nghị định 108/2021/NĐ-CP mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng.

dich-vu-dang-ky-ban-quyen-thuong-hieu

4. Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động.

Căn cứ quy định tại đoạn 2 Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019:

“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu theo quy định trên cụ thể như sau:

Lao động nam
Lao động nữ
Năm nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu
Năm nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu

2021
60 tuổi 3 tháng
2021
55 tuổi 4 tháng

2022
60 tuổi 6 tháng
2022
55 tuổi 8 tháng

2023
60 tuổi 9 tháng
2023
56 tuổi

2024
61 tuổi
2024
56 tuổi 4 tháng

2025
61 tuổi 3 tháng
2025
56 tuổi 8 tháng

2026
61 tuổi 6 tháng
2026
57 tuổi

2027
61 tuổi 9 tháng
2027
57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi
62 tuổi
2028
57 tuổi 8 tháng

2029
58 tuổi

2030
58 tuổi 4 tháng

2031
58 tuổi 8 tháng

2032
59 tuổi

2033
59 tuổi 4 tháng

2034
59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi
60 tuổi

5. Thay đổi cách tính lương hưu của lao động nam.

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

Theo đó, từ năm 2022 trở đi, lao động nam phải đóng BHXH đủ 20 năm mới được tính tỷ lệ hưởng thấp nhất là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (trong khi tỷ lệ ở lao động nữ chỉ là 15 năm đóng BHXH).

Để đạt được tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75% khi nghỉ hưu thì từ năm 2022, lao động nam phải có thời gian đóng BHXH từ đủ 35 năm trở lên.

6. Người lao động nước ngoài được hưởng BHXH 1 lần.

Từ ngày 1/1/2022, Lao động nước ngoài được hưởng BHXH 1 lần nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (như Người lao động Việt Nam) mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

– NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;

– Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Trên đây là những thay đổi về BHXH mà chúng tôi muốn thông tin đến các bạn. Hãy theo dõi để không bỏ lỡ những quyền lợi của mình.

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8581 – 3911 8582             Hotline: 0916 568 101
Email: 
[email protected]