Tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

c. Bào chữa cho bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) theo hướng điều tra bổ sung

Có thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự hay không ?

a. Bào chữa cho bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) theo hướng không phạm tội

7. Khi nào nên mời luật sư tham gia vụ án về tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)?

đ. Nếu phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

d. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)?

c. Biết mà che giấu tội phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) thì có bị xử phạt không?

4. Căn cứ quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là gì?

Tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là tù chung thân. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy): thế nào là tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng vụ án, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này

Mục Lục

1. Cơ sở pháp lý quy định tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) ?

Một người bị coi là phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

>>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành tội phạm

a. Chủ thể của tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định là người từ đủ 14 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc các khoản 2, 3 và 4 của điều 249 Bộ luật hình sự, hoặc là người từ đủ 16 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1.

b. Hành vi khi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Đó có thể là giữ chất ma tuý ở bất kỳ nơi nào như trong người, trong nhà, trong đồ đạc…, và việc giữ ma tuý này không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Tuy nhiên, không phải cứ cất giữ ma tuý thì đều phạm tội tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy). Chủ thể hành vi chỉ trở thành tội phạm khi:

  • đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này hoặc các tội khác liên quan tới ma tuý (tội sản xuất trái phép chất ma túy – điều 248, tội vận chuyển trái phép chất ma tuý – điều 250, tội mua bán trái phép chất ma túy – điều 251, tội chiếm đoạt chất ma túy – điều 252); hoặc
  • tàng trữ ma tuý với khối lượng không nhỏ với khối lượng ít nhà là trong cột “Phạt tù từ 1 đến 5 năm” trong Bảng 1 dưới đây

b. Lỗi của chủ thể tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Lỗi của chủ thể là lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết đối tượng mà minh tàng trữ là chất ma túy.

Lưu ý quan trọng:

  • Nếu người đó nghĩ là mình đang cất giữ ma tuý nhưng thực ra lại không phải là ma tuý thì người đó vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý theo khoản 1 Điều 249.
  • Nếu người đó không biết mình đang cất giữ ma tuý mà nghĩ là một thứ khác thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tang trữ ma túy theo Điều 249 Bộ luật hình sư, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248 (sản xuất trái phép chất ma túy), điều 250 (vận chuyển trái phép chất ma túy), điều 251 (mua bán trái phép chất ma túy) và điều 252 (chiếm đoạt chất ma túy) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới

===>>> Xem thêm: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hình phạt thế nào.

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù từ 5 đến 10 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:

  • Phạm tôi có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Tái phạm nguy hiểm.
  • Tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

===>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

c. Hình phạt theo khoản 3 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù từ 10 đến 15 năm nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

d. Hình phạt theo khoản 4 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù 20 năm, chung thân hay từ hình nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

BẢNG 1

Chất ma túy
Phạt tù từ 1 đến 5 năm
Phạt tù từ 5 đến 10 năm
Phạt tù từ 15 đến 20 năm
Phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình

Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca
Từ 01 gam đến dưới 500 gam
Từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam
Từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
5 kilôgam trở lên;

Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11
Từ 0,1 gam đến dưới 05 gam
Từ 05 gam đến dưới 30 gam;
Từ 30 gam đến dưới 100 gam;
100 gam trở lên;

Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định
Từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
Từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
Từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
75 kilôgam trở lên;

Quả thuốc phiện khô
Ttừ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
Từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
Từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
600 kilôgam trở lên;

Quả thuốc phiện tươi
Từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
Từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
Từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
150 kilôgam trở lên;

Các chất ma túy khác ở thể rắn
Từ 01 gam đến dưới 20 gam;
Từ 20 gam đến dưới 100 gam;
Từ 100 gam đến dưới 300 gam;
300 gam trở lên;

Các chất ma túy khác ở thể lỏng
Từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
Từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
Từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
750 mililít trở lên;

Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy ở cột tương ứng

đ. Hình phạt bổ sung đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

khung hình phạt tội tàng trữ ma tuý

4. Căn cứ quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là gì?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 249, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Các tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) có thể là:

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Biết mà che giấu tội phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Lưu ý: Riêng với tội tàng trữ ma tuý, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.

d. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)?

Người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.

đ. Nếu phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

Đối với hình phạt chính:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

Lưu ý: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

tội tàng trữ ma túy

6. Có nên mời luật sư tham gia vụ án tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) không ?

Hiến pháp và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”.

Khi tham gia vụ án nói chung và vụ án tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) nói riêng, luật sư sẽ:

  • Tư vấn pháp luật để giúp cho bị cáo và thân nhân của bị cáo hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp, từ đó có những hành động khôn ngoan và đúng đắn
  • Đảm bảo cho thân chủ (có thể là bị cáo hoặc bị hại) thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình: giúp khỏi bị oan sai, không chịu hình phạt quá nặng so với hành vi phạm tội, được hưởng khoan hồng của pháp luật.
  • Góp phần xác định sự thật của vụ án, bảo đảm các chứng cứ của vụ án được thu thập, kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, chính xác
  • Góp phần hạn chế những sai sót và/hoặc vi phạm của những người tham gia tố tụng (cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án…)

7. Khi nào nên mời luật sư tham gia vụ án về tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)?

Theo quy định, luật sư được tham gia trong các giai đoạn sau đây của vụ án tàng trữ ma túy: từ khi bị người tình nghi, người bị tạm giữ, tạm giam và trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nhưng hiệu quả nhất là luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo ngay từ giai đoạn điều tra, tức là luật sư tham gia vụ án hình sự càng sớm càng tốt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, tránh nhục hình, tránh ép cung, dụ cung hoặc khai báo bất lợi cho bị can, bị cáo, tránh làm oan sai người vô tội.

a. Luật sư tham gia giai đoạn khởi tố vụ án tàng trữ ma tuý (tàng trữ trái phép chất ma túy):

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Trong giai đoạn này, luật sư sẽ:

  • xác định xem đã đủ điều kiện để khởi tố hay chưa? Trên thực tế có thể có những vụ án mà cơ quan tố tụng vội vàng khởi tố vụ án, khởi tố bị can khi thiếu những bằng chứng về hành vi tàng trữ ma tuý (tàng trữ trái phép chất ma túy) (chưa có vật chứng, chưa có kết quả giám định khối lượng ma tuý thu giữ được, chưa có lời khai của người làm chứng…)
  • kiểm tra căn cứ, thẩm quyền và trình tự khởi tố vụ án xem đã tuân thủ quy định của pháp luật chưa

b. Luật sư tham gia giai đoạn điều tra vụ án tàng trữ ma tuý (tàng trữ trái phép chất ma túy):

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Trong giai đoạn này, luật sư sẽ:

  • thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ những chi tiết có lợi cho thân chủ trong vụ án
  • tham gia hỏi cung bị can, nếu có căn cứ cho rằng bị can bị ép cung, bị mớm cung thì luật sư sẽ can thiệp kịp thời

c. Luật sư tham gia giai đoạn truy tố vụ án tàng trữ ma tuý (tàng trữ trái phép chất ma túy):

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát. Lúc này cơ quan điều tra đã hoàn thành việc điều tra và chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát.

Trong giai đoạn này, luật sư sẽ nghiên cứu hồ sơ vụ án và đưa ra đề xuất, kiến nghị với viện kiểm sát nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình.

Trên cơ sở các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, dựa trên kết luận của cơ quan điều tra, viện kiểm sát sẽ ra quyết định truy tố hoặc chưa truy tố hoặc không truy tố. Nếu luật sư đưa ra những đề xuất, kiến nghị có căn cứ, viện kiểm sát sẽ xem xét kỹ lưỡng trước khi ra quyết định.

d. Luật sư tham gia giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án tàng trữ ma tuý (tàng trữ trái phép chất ma túy):

Đây là khi viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố vụ án, truy tố bị can và chuyển hồ sơ sang toà án để xét xử. Trong giai đoạn này, luật sư sẽ:

  • Nghiên cứu hồ sơ, trong quá trình này luật sư sẽ định hình hướng bảo chữa/bảo vệ cho thân chủ
  • Trao đổi với thân chủ để thống nhất hướng bào chữa, bảo vệ
  • Trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng về các vấn đề như yêu cầu thu thập thêm bằng chứng, xác định tội danh chính xác chưa, đảm bảo sự có mặt của các nhân chứng tại phiên toà …
  • Chuẩn bị kế hoạch hỏi, luận cứ để tranh luận tại phiên toà

đ. Luật sư tham gia giai đoạn xét xử vụ án tàng trữ ma tuý (tàng trữ trái phép chất ma túy):

Phiên toà xét xử sơ thẩm là nơi luật sư thể hiện thành quả lao động của mình thể hiện qua phần hỏi để làm sáng tỏ tình tiết vụ án và tranh luận đưa ra quan điểm bào chữa hoặc bảo vệ cho thân chủ. Nội dung các phần này sẽ bám chặt vào định hướng bào chữa mà luật sư đã thống nhất với thân chủ, cụ thể sẽ trình bầy trong phần tiếp theo.

Các giai đoạn vụ án tội tàng trữ ma tuý

8. Hướng bào chữa

tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

như thế nào?

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) theo một trong các hướng sau đây:

a. Bào chữa cho bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) theo hướng không phạm tội

Khi bào chữa theo hướng này thì luật sư sẽ khai thác các tình tiết vụ án, lời khai của các đương sự và người làm chứng mà có lợi cho thân chủ mình, một cách triệt để:

Chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm

Luật sư có thể chứng minh chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm như:

  • Chủ thể: Chủ thể chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (dưới 14 tuổi hoặc 16 tuổi) trong trường hợp bị cáo rất trẻ và giấy khai sinh có sai sót; Bị cáo đã phạm tội về ma tuý nhưng đã được xoá án tích
  • Hành vi: Bị cáo không hề hay biết mình đang cất giữ chất ma tuý mà nghĩ đó là một hàng hoá thông thường; Khối lượng chất ma tuý trong hợp chất bị cáo cất giữ không đạt tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
  • Lỗi: Bị cáo không hề hay biết trong nhà (trong tủ) có túi đựng ma tuý…

Có thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự hay không ?

Nếu có căn cứ, luật sư có thể khai thác các tình tiết để đề nghị Hội đồng xét xử miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo trong các trường hợp đã trình bầy ở phần trên (các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự).

Thí dụ: Bị cáo bị một trong các bệnh tâm thần hoặc mất khả năng điều khiển hành vi theo xác nhận của cơ quan y tế.

b. Bào chữa cho bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) theo hướng giảm nhẹ

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng giảm nhẹ về khung hình phạt đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), cụ thể như sau:

Luật sư có thể bào chữa theo hướng chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn theo các cách sau (nếu có đủ căn cứ):

  • Luật sư khai thác, phân tích các tình tiết để chứng minh bị cáo không phạm tội với những tình tiết định khung trong điều luật, để đề nghị chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn, thí dụ:
    • Bị cáo cất giữ ma tuý để sử dụng mà không cấu kết với ai khác
    • Khối lượng chất ma tuý trong hợp chất mà bị cáo cất giữ đã được xác định không chính xác, khối lượng ma tuý ít hơn do đó bị cáo chịu hình phạt ở khung thấp hơn của điều luật
    • Việc kết luận bị cáo tái phạm nguy hiểm là không chính xác
  • Về nhân thân của người phạm tội: Luật sư phân tích để cho thấy bị cáo chưa có tiền án tiền sự, phạm tội một phần do trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, trong cuộc sống có nhiều bất hạnh hoặc không may mắn
  • Luật sư phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
    • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
    • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
    • Phạm tội do lạc hậu;
    • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
    • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
    • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
    • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
    • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
    • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
    • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
    • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Hướng bào chữa tội tàng trữ ma tuý

c. Bào chữa cho bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) theo hướng điều tra bổ sung

Căn cứ Điều 245 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật sư có thể đề xuất Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp sau:

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được:

  • Chứng cứ để chứng minh có hành vi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) xảy ra hay không ?
  • Chứng cứ để chứng minh thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) ?
  • Chứng cứ để chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) ?
  • Chứng cứ để chứng minh có lỗi hay không có lỗi, lỗi gián tiếp hay lỗi trực tiếp ?
  • Chứng cứ để chứng minh tình tiết tăng nặng theo cáo trạng của Viện kiểm sát là gì?

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng:

  • Lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, nhưng không có phê chuẩn của Viện kiểm sát hoặc việc ký lệnh, quyết định tố tụng không đúng thẩm quyền;
  • Không chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội đối với tội mà khung hình phạt cao nhất là tù 20 năm, chung thân, tử hình
  • Xác định không đúng tư cách tham gia tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến xâm hại nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
  • Nhập vụ án hoặc tách vụ án không đúng quy định tại Điều 170 hoặc Điều 242 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Không cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án cho người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền bào chữa, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác;
  • Chưa điều tra, lập lý lịch của bị can; chưa xác định được những đặc điểm quan trọng về nhân thân của bị can, bị cáo (tuổi, tiền án, tiền sự), lý lịch hoạt động của pháp nhân thương mại phạm tội (tên, địa chỉ, những vấn đề khác liên quan đến hồ sơ pháp lý của pháp nhân thương mại);
  • Không có người phiên dịch, người dịch thuật cho người tham gia tố tụng trong trường hợp họ không sử dụng được tiếng Việt hoặc tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt; họ là người câm, người điếc, người mù theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Không từ chối tiến hành, tham gia tố tụng hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong trường hợp quy định tại các điều 49, 51, 52, 53, 54, 68, 69 và 70 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Việc điều tra, thu thập chứng cứ để chứng minh đối với vụ án không đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nên không có giá trị chứng minh trong vụ án hình sự;
  • Biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà không chuyển cho Viện kiểm sát theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 88 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Chứng cứ để chứng minh đối với vụ án đã được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố nhưng không đưa vào hồ sơ vụ án hoặc bị sửa chữa, thêm bớt dẫn đến sai lệch hồ sơ vụ án;
  • Việc điều tra, truy tố không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Có căn cứ để xác định có việc bức cung, nhục hình trong quá trình tiến hành tố tụng làm cho lời khai của bị can không đúng sự thật;
  • Khiếu nại, tố cáo của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ;

Lưu ý: Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng cơ quan tiến hành tố tụng đã cản trở, đưa ra những yêu vô lý từ chối đăng ký bào chữa, không tạo điều kiện cho thân nhân và người bào chữa được gặp người bị buộc tội khi người bị buộc tội từ chối người bào chữa.

 Lưu ý: Cần lưu ý rằng việc bào chữa theo hướng này sẽ kéo dài thời giai xét xử vụ án.

Trên đây là phần phân tích về vai trò quan trọng của luật sư trong các vụ án về tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy). Nếu bạn có những thắc mắc cụ thể, chi tiết hoặc mong muốn được làm rõ những điều còn chưa hiểu, hãy nhấc điện thoại để gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An.

9. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) là sự lựa chọn rất khôn ngoan.

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT SƯ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN LUẬT VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ!