Tổ hợp tác – tổ hợp tác – Khái niệm tổ hợp tác. BLDS 2005: “1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở – Studocu

* Khái niệm tổ hợp tác.

BLDS 2005:

“1.

Tổ

hợp

tác

được

hình

thành

trên

sở

hợp

đồng

hợp

tác

chứng

thực

của

ủy

ban

nhân

dân

xã,

phường,

thị

trấn

của

từ

ba

nhân

trở

lên,

cùng

đóng

góp

tài

sản,

công

sức

để

thực

hiện

những

công

việc

nhất

định,

cùng

hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ t

hể tr

ong c

ác quan hệ dân sự.

Tổ

hợp

tác

đủ

điều

kiện

để

trở

thành

pháp

nhân

theo

quy

định

của

pháp

luật

thì

đăng

hoạt

động

với

cách

pháp

nhân

tại

quan

nhà

nước

thẩm

quyền.những

công

việc

nhất

định,

cùng

hưởng

lợi

chịu

trách

nhiệm”.

(Điều 1

1

1, BLDS 2005).

BLDS

2015

không

quy

định

về

tổ

hợp

tác

nhưng

lại

được

quy

định

bổ

sung

tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP

“Tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp

nhân, được hình thành trên cơ

sở hợp

đồng

hợp

tác, gồm

từ

02

cá nhân,

pháp

nhân trở

lên

tự

nguyện thành

lập,

cùng

đóng

góp

tài

sản,

công

sức

để

thực

hiện

những

công

việc

nhất

định,

cùng hưởng

lợi

cùng

chịu

trách nhiệm”.

(Khoản

1,

Điều

3

của

Nghị

định 77).

=>

BLDS

2005,

BLDS

2015

đều

không

đưa

ra

khái

niệm

tổ

hợp

tác

chỉ

đưa ra các tiêu chí, đi

ều kiện để trở thành tổ hợp tác.

* Về

hợp đồng hợp tác

BLDS 2005:

“Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau

đây:

a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;

b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng v

à các tổ viên;

c)

Mức

đóng

góp

tài

sản,

nếu

có;

phương

thức

phân

c

hia

hoa

lợi,

lợi

tức

giữa các tổ viên;

d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhi

ệm của tổ trưởng, của các tổ vi

ên;

đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và r

a khỏi tổ hợp tác;

e) Điều kiện chấm dứt tổ hợ

p tác;

g) Các thoả thuận khác”.

(Khoản 2, Điều 1

1

1, BLDS 2005).