Tìm hiểu về Sao Thiên Tướng trong Tử Vi
Tìm hiểu về Sao Thiên Tướng trong Tử Vi
Sao Thiên Tướng đứng thứ năm trong tám sao thuộc chòm Thiên Phủ. Sao Thiên Tướng là Nam Đẩu Tinh có tính Dương thuộc hành Thuỷ nằm trong loại Ấn Tinh, Quyền Tinh, chủ về quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc. Thiên Tướng có tên gọi tắt là Tướng.
1. Vị trí của Sao Thiên Tướng khi ở các cung
Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.
Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
Hãm địa ở các cung Mão, Dậu.
2. Ý nghĩa của Sao Thiên Tướng về cơ thể
Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
Thiên Tướng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
Thiên Tướng, Thiên Hình thì mặt có sẹo.
3. Ý nghĩa của Sao Thiên Tướng về tướng mạo
Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì vẻ mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, “thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi”. Thiên Tướng có Hóa Lộc đi cùng thì rất nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
Nếu hãm địa thì “thân hình cũng nở nang nhưng thấp”.
4. Ý nghĩa của Sao Thiên Tướng về tính tình
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa
Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng chỉnh tề, tính tình ngay thẳng, thành thật, hiền lành, có lòng trắc ẩn nhưng khi thấy việc bất bình thường không nhịn được, có khí tiết rất can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất. Người nữ thì lại có tính hay ghen.
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa
Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa thì tính tình đôn hậu, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê chơi bời, ít lo xa, hay bắc đắc chí.
Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
Đàn bà có Thiên Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Thiên Tướng hợp với nam hơn nữ.
5. Ý nghĩa của Sao Thiên Tướng về công danh, tài lộc, phúc thọ
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau mà không cósao tốt cứu giải thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
“Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm.” Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
b. Gặp Hình đồng cung:
Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
6. Ý nghĩa của Sao Thiên Tướng và một số sao khác
a. Những bộ sao tốt
– Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.
– Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
– Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.
– Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.
– Thiên Tướng, Hồng Loan: Dung mạo đoan trang, xinh đẹp.
– Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).
– Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
– Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Thiên Tướng đi với Phá Quân, Tham Lang , Phục Binh, Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu
– Thiên Tướng, Thiên Hình: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
– Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn.
– Thiên Tướng, Kình Dương: Bị hiểm tai đe dọa thường trực.
– Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Hình: Hay bị tù tội.
– Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.
7. Ý nghĩa của Sao Thiên Tướng khi ở các cung
a. Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
b. Ở Cung Phúc Đức
Cũng với sự kết hợp vơi Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
c. Ở Cung Quan Lộc
Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.
d. Ở Cung Tài Bạch
Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.
e. Ở Cung Tử Tức
Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh vàVũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
f. Ở Cung Phu Thê
Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.
Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
g. Thiên Tướng khi vào Cung Hạn
Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ.
Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Tài liệu tham khảo: Tử Vi Hàm Số
(Dẫn theo trang www.xem-tuvi.net)