BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THẢO LUẬN VỀ LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH (HENRI FAYOL VÀ CHESTER BARNARD)
Môn: Quản trị học
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Văn Trung
Mã lớp học phần: 192101003327
Buổi học
:
Sáng thứ 6
Thành viên nhóm
:
Dương Ngọc Hải Lý (nhóm trưởng) Nguyễn Mạnh Hùng Đoàn Thị Hương Trần Ngọc Bảo Khanh Nguyễn Thị Thu Lan Nguyễn Thị Thu Ly Phạm Thị Trúc Ly
Nhóm
:
3
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THẢO LUẬN VỀ LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH (HENRI FAYOL VÀ CHESTER BARNARD)
Môn: Quản trị học
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Văn Trung
Mã lớp học phần: 192101003327
Buổi học
:
Sáng thứ 6
Thành viên nhóm
:
Dương Ngọc Hải Lý (nhóm trưởng) Nguyễn Mạnh Hùng Đoàn Thị Hương Trần Ngọc Bảo Khanh Nguyễn Thị Thu Lan Nguyễn Thị Thu Ly Phạm Thị Trúc Ly
Nhóm
:
3
Lời cam đoan
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu đề tài “Lý thuyết quản trị hành chính (Henri Fayol và Chester Barnard)” của nhóm chúng tôi, là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực. Trong quá trình viếtbài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng được chú thích thêm ở phần tài liệu tham khảo.
MỤC LỤC
Số Trang
Trang bìa………………………………………………………………… 1
Trang phụ bìa…………… …………………………………………… 2
Lời cam đoan……………………………………………………… … … 3
Mục lục…………………………………………………………………… 4
Mở đầu:
Nội dung:
I
Lí thuyết quản trị hành chính………………………………… 5
II
Phân tích lí thuyết quản trị hành chính……………… ………… 6
III
Một số bài học, phương pháp học của lí thuyết quản trị hành chính……………………………………………………… …… 9
IV
Tài liệu tham khảo……………………………………………… 10
V
Phụ lục……………………………………………………………10
LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH:
Xây dựng lý thuyết trên giả thuyết: Mặc dù mỗi loại hình tổ chức có những đặc điểm riêng ( doanh nghiệp, nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tôn giáo,…) nhưng chúng đều có chung một tiến trình Quản trị mà qua đó nhà quản trị có thể quản trị tốt bất cứ một tổ chức nào.
* Trường phái quản trị hành chính:
– Tập trung trực tiếp vào tất các cả các hoạt động của các nhà quản trị
– Đề cao nguyên tắc phân công lao động, thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế lao động cụ thể rõ ràng
– Trọng tâm lí thuyết của trường phaí quản trị hành chính là các nhà quản trị
* Phương pháp tiếp cận của trường phái này dựa trên 2 giả thuyết:
– Mặc dù mỗi tổ chức đều có những dặc trưng và mục đích riêng nhưng đều có 1 tiến trình quản trị cốt lõi được duy trì trong tất cả mọi tổ chức dẫn đến các nhà quản trị giỏi có thể hoạt động trong bất cứ lĩnh vực, tổ chức nào
– Tiến trình quản trị phổ biến này có thể cho phép gỉai bớt những chức năng riêng rẻ và những nguyên lí liên quan đến chức năng đó .Hướng đến hiệu quả quản trị thông qua việc tăng năng suất lao động trên cơ sở phát triển những nguyên tắc cho quản trị chung cho 1 tổ chức. Năm 1916 Henry Faylo (1841-1925) là cha đẻ của lí thuyết hành chính ra đời, là nhà công nghiệp người Pháp đã xuất bản cuốn sách “ quản trị công nghiệp tổng quát.
– Ông định nghĩa quản lý hành chính là: dự tính (dự đoán + kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đây chính là năm chức năng của nhà quản trị. Đối với cấp quản trị càng cao thì yêu cầu khả năng quản trị hành chính càng lớn và ngược lại cấp quản trị thấp thì khả năng chuyên môn kỹ thuật là quan trọng nhất.
Phương pháp hệ thống và biện chứng
Barnard vận dụng phương pháp hệ thống và biện chứng vào việc nghiên cứu tổ chức. Triết lý về tổ chức của ông trở nên phổ biến và và được coi là “lý thuyết hệ thống mở”. Barnard quan niệm tổ chức là một “hệ thống cục bộ” nằm trong hệ thống lớn hơn là “nhà nước, xã hội”. Mỗi hệ thống đều phức tạp và có mối quan hệ tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Lý thuyết tổ chức của Barnard là sự vận dụng cụ thể của lý thuyết hệ thống mở. Trong đó, phương pháp giải quyết của ông được đóng khung trong phạm vi hai mặt đối lập của mối cá nhân cụ thể. Đồng thời, ông khẳng định sự phát triển phải dựa trên sự thống nhất giữa hai mặt đối lập này.
※ Những đại diện tiêu biểu về lý thuyết quản trị hành chính: (Administration Management):
+ Henri Fayol
+ Chester Barnard
PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
HENRI FAYOL (1841-1925)
– Tiểu sử:
+ Nhà quản trị hành chính người Pháp.
+ Người đầu tiên đề xuất quan điểm chức năng trong quản trị.
+ Theo ông, nhà quản trị tài năng phải biết sắp xếp tổ chức với những phương pháp khoa học. Việc này cũng quan trọng như 5 việc khác trong cơ sở sản xuất kinh doanh: (1) sản xuất, (2) tiếp thị hay marketing, (3) tài chính, (4) quản lý tài sản và con người, (5) kế toán-thống kê.
– Quan điểm của Henry Faylo:
+ Năng suất lao động của công nhân tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức cảu nhà quản trị
+ Fayol phân loại các hoạt động của bất kỳ một tổ chức thành sáu nhóm hoạt động như sau: 1. Hoạt động kỹ thuật; 2. Thương mại; 3. Tài chính; 4. An ninh; 5. Hạch toán-thống kê; 6. Quản lý hành chính. Trong đó hoạt động quản lý hành chính sẽ kết nối năm hoạt động còn lại tạo ra sức mạnh cho tổ chức.
– Đề ra 14 nguyên tắc quản trị:
1. Phải phân công lao động.
2. Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm.
3. Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp.
4. Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất.
5. Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy.
6. Quyền lợi chung luôn luôn phải được đặt trên quyền lợi riêng.
7. Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc.
8. Quyền quyết định trong xí nghiệp phải tập trung về một mối.
9. Xí nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công nhân.
10. Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự.
11. Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bình.
12. Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định.
13. Tôn trọng sáng kiến của mọi người.
14. Xí nghiệp phải xây dựng cho được tinh thần tập thể.
– Đề ra một hệ thống chức năng quản trị:
Tổ chức
Hoạch định
Chỉ huy
Phối hợp
Kiểm tra
* Ưu điểm, nhược điểm:
1.Ưu điểm:
– Tạo ra được kỷ cương trong một tổ chức, thiết lập thành một hệ thống hoàn chỉnh.
– Đánh giá cao vai trò của mỗi con người, mỗi người nhân viên trong nhà máy, khuyến khích họ, tôn trọng họ và không coi họ như những cỗ máy biết đi, biết nói.
2. Nhược điểm:
– Ông chưa chú trọng đầy đủ các mặt tâm lý và môi trường xã hội của người lao động, hệ thống của ông vẫn bị đóng kín,
– Chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa xí nghiệp với khách hàng, thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các ràng buộc của nhà nước.
CHESTER BARNARD (1886 – 1961)
Tiểu sử:
– Tốt nghiệp đại học Harvard và làm việc tại công ty điện thoại của Mỹ. Sau 28 năm làm Chủ tịch công ty New Jarsey Bell.
– Tác phẩm: “Các chức năng của quản trị”
Quan điểm quản trị:
-Khái niệm về tổ chức: Đó là một hệ thống có sự tác động của nhiều người trên cơ sở phối hợp với nhau.
– Lý thuyết của ông có 02 tính cách mạng lớn, gồm:
+Thứ nhất, ông chỉ ra được mối quan hệ hữu cơ có hệ thống giữa các bộ phận trong một tổ chức.
+Thứ hai, cần khai thác các tính trội của hệ thống tổ chức. Có nghĩa là tổ chức sẽ tạo được kết quả lớn hơn kết quả của từng bộ phận trong tổ chức cộng lại, hoặc tạo ra những khả năng mới của hệ thống.
=> Quản trị là công việc chuyên môn để duy trì hệ thống tổ chức hoạt động và nhằm phát triển sức mạnh cho hệ thống tổ chức đó.
Lý thuyết của Barnard tập trung nghiên cứu cá nhân và tổ chức:
* Đối với tổ chức: ông cho rằng, một tổ chức là một hệ thống hợp tác nhiều người với 3 yếu tố: (Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì tổ chức sẽ tan vỡ.)
– Sự sẵn sàng hợp tác:
+ Hợp tác giữa nhà quản trị với nhân viên, giữa nhà quản trị với nhà quản trị, giữa nhân viên với nhân viên.
+ Hợp tác mang tính chỉ đạo.
+ Hợp tác mang tính hỗ trợ bổ sung cho nhau.
+ Cường độ và mức độ hợp tác của mỗi bộ phận là khác nhau.
– Mục tiêu chung của tổ chức phải có các điều kiện sau mới khả thi:
+ Mục tiêu phải mang tính phổ biến & mọi thành viên phải hiểu rõ.
+ Đảm bảo mục tiêu tổ chức và mục tiêu cá nhân không mâu thuẫn nhau.
– Thông tin cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nhà quản trị đóng vai trò trung tâm của hệ thống thông tin.
+ Các kênh thông tin phải được cụ thể hóa thông qua việc công khai hóa quyền hạn và chức vụ của mỗi cá nhân.
+ Phải xác định vị trí của mỗi thành viên trong tổ chức để giúp họ xác định được các nguồn tin cần nhận được & các thông tin cần cung cấp cho bộ phận khác.
+ Các tuyến thông tin phải ngắn gọn, trực tiếp, liên tục.
+ Thông tin phải xác thực.
* Đối với cá nhân: nhấn mạnh yếu tố quyền hành trong tổ chức. Nguồn gốc của quyền hành không xuất phát từ người ra mệnh lệnh mà xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới khi có 4 điều kiện:
– Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh.
– Nội dung ra lệnh phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
– Nội dung ra lệnh phù hợp với mục đích của họ.
– Họ có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó.
* Ưu điểm và nhược điểm:
– Ưu điểm:
+ Đề cao vai trò cá nhân, khai thác sức mạnh cá nhân để hình thành sức mạnh của tổ chức trên cơ sở thỏa mãn lợi ích cá nhân từ đó thỏa mãn lợi ích của tổ chức
+ Đề ra được các công cụ quản trị để thực hiện tốt mục tiêu chung
+ Có các yếu tố đạo đức trong quản trị bên cạnh các yếu tố kinh tế và tâm lý khác.
– Nhược điểm:
+ Nhấn mạnh nhiều về kinh nghiệm và linh cảm của người ra quyết định
+ Chưa xét đến môi trường bên ngòai mà chỉ dựa vào nguồn lực bên trong tổ chức để ra quyết định.
+ Trong thực tế khó có lợi ích cá nhân phù hợp với lợi ích tập thể.
MỘT SỐ BÀI HỌC, PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH:
ĐÁNH GIÁ THUYẾT QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH:
– Tích cực:
+ Fayol đã biến quản trị từ chỗ phụ thuộc ngẫu hứng và cá tính của nhà quản lí trở thành một khoa học độc lập. Và khoa học quản lí hành chính không chỉ cần áp dụng việc điều hành các doanh nghiệp mà cần mở rộng đến các loại tổ chức khác, bao gồm các cơ quan chính quyền.
+ Ông đã tạo ra một kỷ cương trong một tổ chức thiết lập thành một hệ thống hoàn chỉnh.
+ Làm việc chuyên môn hóa.
+ Tuyển dụng và đào tạo nhân viên một cách chuyên nghiệp.
+ Xem quản trị như một nghề và là đối tượng khoa học.
+ Hạ giá thành.
+ Đánh giá cao vai trò của mỗi người, mỗi người nhân viên trong nhà máy, khuyến khích họ và tôn trọng họ và không coi họ như cỗ máy biết đi, biết nói.
+ Những vấn đề mà thuyết Fayol đã giải đáp khá rõ ràng là một nội hàm của khái niệm quản lí, cơ cấu tổ chức quản lí và nguyên tắc vận hành của máy tổ chức.
– Hạn chế:
+ Ông chưa chú trọng đầy đủ các mặt tâm lý và môi trường xã hội của người lao động, hệ thống của ông vẫn bị đóng kín, chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa xí nghiệp với khách hàng, thị trường, các đối thủ cạnh trang và các ràng buộc của nhà nước.
+ Quan niệm chưa đầy đủ về tổ chức, hiệu quả, năng suất lao động.
+ Chưa chú trọng nhu cầu xã hội và nhu cầu tinh thần của con người.
+ Trọng tâm của quản trị là ở người thừa hành.
Ý NGHĨA VÀ VẬN DỤNG:
– Đưa ra được những quan điểm đúng đắn, có giá trị cho thực tiễn bấy giờ và thực tiễn quản lí sau này.
– Mỗi tổ chức phải có những kỷ luật và nguyên tắc đảm bảo chúng được thực hiện nghiêm túc cho mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức hoạt động ổn định.
– Người quản lí phải có năng lực thực sự và có hiểu biết về tâm lý, nhu cầu của các cá nhân trong tổ chức. Cần phải có quy trình đào tạo người quản lí một cách bài bản.
– Đánh giá cao vai trò của mỗi cá nhân trong tổ chức và khuyến khích tính sáng tạo, chủ động của họ.
– Chuyên môn hóa rõ ràng làm cho năng suất lao động của tổ chức cao hơn, tránh được sự chồng chéo trong nhiệm vụ và sự chỉ đạo của các cấp quản lí.
→ Tóm lại, Lý thuyết “quản trị hành chính” được cho là đồng quan điểm với lý thuyết “quản trị khoa học” : để đem lại hiệu quả quản trị phải bằng con đường tặng năng suất lao động. Lý thuyết “quản trị hành chính” có đóng góp to lớn trên cả phương diện lý thuyết và thực hành quản trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Viêṭ
1. Cảnh Chí Hoàng (2020), “Quản trị học”
2.
https://m.123doc.net/document/8390-thuyet-quan-ly-hanh-chinh.htm
Hà Viêṭ Tùng, Tống Văn Đại, “THUYẾT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA HENRY FAYOL”,
3.
https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/ly-thuyet-quan-ly-nha-nuoc-ve-xa-hoi-cua-maxx-
weber-va-henry-fayol-1201667
Lý thuyết quản lý nhà nước về xã hội của Maz Weber và Henry Fayol,
4. Lý thuyết tổ chức và quản trị (2018), https://isvnu.files.wordpress.com/2018/04/aaa-chapter12.pdf
5.
https://tailieu.vn/doc/thuyet-quan-ly-to-chuc-cua-barnard-499638.html
Trần Mai Bảo Anh (2011), “Thuyết quản lý tổ chức của Barnard”,
6.
http://www.hiast.edu.vn/quantri/attachments/article/861/Quan
Vũ Mạnh Cường, “Quản trị học”, tri hoc Vu Manh Cuong
PHỤ LỤC
Henri Fayol (1842-1925)
Henry Fayol sinh năm 1841 trong một gia đình tư sản Pháp. Ông tốt nghiệp kỹ sư mỏ năm 1860 và gần như cả đời ông làm việc cho tập đoàn Xanhdica. Năm 77 tuổi ông ngừng làm cho Xanhdica và những năm còn lại ông dành cho nghiên cứu về quản lý hành chính. Và với
Thuyết quản lý theo hành chính Fayol đã được coi là người đặt nền móng cho lý luận quản lý cổ điển, là “một Taylor của châu Âu” và là “người cha thực sự của lý thuyết quản lý hiện đại”.
Chester Barnard (1886-1961)
Chester Barnard là người Mỹ, từng học ở trường Mount Hormon và sau đó ông học kinh tế và quản trị tại Harvard nhưng không nhâṇ được bằng tốt ngiêp̣ vì thiếu thí nghiêṃ khoa học chuyên môn. Về sau ông được bù đắp bằng 7 tấm bằng tiến sĩ danh dự do các trường đại học tăng vị̀ các công trình nghiên cứu về lý thuyết tổ chức. Ông là người sáng lâp rạ học phái hê ̣ thống hợp tác xã hôi,̣ và là đại biểu của thuyết quản lý tổ chức trong quản lý.