Tiểu luận Thủ tục hành chính và văn bản hành chính – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Trường hợp thứ ba, có thể do công chức cố tình gây khó khăn để nhũng nhiễu.
Mới đây nhất, trong một cuộc kiểm tra về cải cách thủ tục hành chính tại Hà Nội, Cục
kiểm soát thủ tục hành chính đã phát hiện nhiều cơ quan công quyền không có giấy hẹn
trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho nguời dân. Hoặc nếu có thời hạn trả kết quả
các thủ tục hành chính vẫn chưa đúng với giấy hẹn mà không có lí do trả chậm trong sổ
tiếp nhận trả kết quả. Còn theo Tiến sĩ Hoàng Mai, Trưởng bộ môn hành chính, Học viện
hành chính quốc gia, việc đánh giá công chức ở Việt Nam chưa được thực hiện một cách
thực chất và khách quan, vẫn còn mang tính hình thức và cào bằng do chưa có hệ thống
tiêu chí đánh giá rõ ràng. Hàng năm công chức thường được đánh giá hoàn thành tốt hoặc
xuất sắc nhiệm vụ được giao, số lượng công chức được đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong các cơ quan hành chính nhà nước.

pdf

24 trang

|

Chia sẻ: lylyngoc

| Lượt xem: 5411

| Lượt tải: 2

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Tiểu luận Thủ tục hành chính và văn bản hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
Tiểu luận
Thủ tục hành chính và văn bản hành chính
CHƯƠNG I
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 2
LỜI MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thủ tục hành chính là một quy phạm pháp luật mang tính thủ tục quy định
trình tự vể thời gian khơng gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định cuả bộ máy nhà
nước, là cách thức giải quyết cơng việc cả cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân cơng dân. Văn bản hành chính là loại văn bản
mang tính thơng tin quy phạm Nhà nước. Nĩ cụ thể hĩa việc thi hành văn bản pháp quy,
giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu quản lý , hình thức văn bản hành chính gồm
:Cơng văn,Báo cáo, Thơng báo, Biên bản:
Trong thực tế thủ tục hành chính và văn bản hành chính tại Việt Nam cịn
nhiều phức tạp và rờm rà, nhân viên phục vụ ở các cơ quan nhà nước chưa nhiệt tình đề
hường dẫn cho người dân . Vì vậy đây là một chương khá quan trọng nên nhịm chúng tơi
thống nhất chọn chương này để cho các Anh, Chị và các bạn hiểu rỏ và xây dựng làm thế
nào một thủ tục hành chính và văn bản hành chính việt nam ngày một tốt hơn để phục vụ
tốt hơn cho tổ chức, doanh nghiệp , cá nhân .
2. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài mang cái nhìn tổng quát về thủ tục hành chính và văn bản hành chính thơng qua
đĩ cho chúng ta thấy và hiều như thế nào là những quy định về thủ tục hành chính và văn
bản hành chính.
*Về phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung làm sáng tỏ những lợi ích của thủ tục hành chính và văn bản hành chính ,
quan niệm thực tiển mà chúng ta thường gặp trong đời sống hàng ngày tại cơ quan hành
chính ( Thuế, Bảo Hiểm, Hải Quan, Sở Văn Hĩa Thơng Tin. …)
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết đề tài chúng tơi dùng những phương pháp sau:
*Phương pháp phân tích tài liệu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu một đối tượng cụ thể nên đây là phương pháp chủ yếu
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 3
Bằng cách tiếp cận hệ thống sách giáo khoa, sách tham khảm, báo đài, và trang goole .
Đề tài đã tổng hợp và phân tích những vấn đề cơ bản về Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản
Hành Chính Nhà Nước.
*Phương pháp so sánh:
Để khẳng định vai trị quan trọng của chương ( Thủ Tục Hành Chính & Văn
Bản Hàng Chính ) nên so sánh , đối chiếu nhằm tìm ra sự khác biệt và vượt trội.
Trên cơ sở đĩ so sánh giữa thực tế và lý thuyết cũng như những qui định cuả
Luật hành chính và các văn bản hướng dẩn khác, từ đĩ rút ra nhận xét và kết luật.
4.NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Với việc tìm hiểu đánh giá của chương ( Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản
Hành Chính ) tơi hy vọng rằng Giao Viên và các Anh Chị sinh viên sẽ cĩ những biện
pháp mới về Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản Hành Chính ở việt nam và so sánh các
nước trên thế giới. Sâu hơn nữa đề tài cĩ thể là những gợi ý cho chúng ta hiểu được
những cái ưu điểm và khuyến điểm của “Thủ Tục Hành Chính & Văn Bản Hành Chính “
Tại Việt Nam.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục hành chính :
1.1.1. Khái niệm :
Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý (hành chính) nhà nước cần phải
tiến hành theo trật tự pháp lý. Điều đĩ cĩ nghĩa là pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức,
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 4
thẩm quyền và trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước, của cán bộ, cơng
chức trong quá trình giải quyết các cơng việc nội bộ nhà nước và cơng việc liên quan đến
các tổ chức cá nhân khác.
Tịan bộ các quy chế pháp lý về trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan
nhà nước và của cán bộ, cơng chức trong họat động quản lý nhà nước tạo thành chế định
pháp luật về thủ tục hành chính – một chế định quan trọng của luật hành chính.
1.1.2. Đặc điểm :
Hiện nay cĩ nhiều quan điểm khác nhau về phạm vi, nội dung thủ tục hành
chính. Tuy nhiên, các quan điểm về vấn đề này đều thống nhất về các đặc điểm chung
của thủ tục hành chính, bao gồm:
a). Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong họat động
quản lý hành chính nhà nước :
Thủ tục hành chính do luật hành chính quy định và cĩ tính chất bắt buộc đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân cĩ liên quan.
b). Thủ tục hành chính là thủ tục viết :
Được thực hiện chủ yếu tại cơng sở nhà nước và kết quả của thủ tục hành
chính thường thể hiện bằng các văn bản hành chính nhà nứơc. Do đĩ việc thực hiện thủ
tục hành chính gắn bĩ mật thiết và được hổ trợ đắc lực bởi cơng tác văn thư.
c). Thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức và cán
bộ, cơng chức cĩ thẩm quyền theo quy định của pháp luật :
Đĩ là các chủ thể của quản lý (hành chính) nhà nước như: cơ quan hành chính
nhà nước, tịa án, viện kiểm sát và một số tổ chức, cá nhân khác khi được nhà nước trao
quyền thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhà nước cụ thể.
d). Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các cơng việc nội bộ của cơ
quan nhà nước và những cơng việc liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân khác :
Vì vậy, thủ tục hành chính rất đa dạng, cĩ nhiều lọai. Mỗi lọai thủ tục hành
chính đặt ra trình tự và những yêu cầu khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân cĩ
liên quan.
1.2. Các nguyên tắc của thủ tục hành chính.
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 5
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đồng thời để giải quyết
nhanh chĩng, chính xác các cơng việc cĩ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân, thủ tục hành chính phải được thực hiện theo những nguyên tắc
nhất định. Những nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp
luật khác, bao gồm:
– Chỉ cĩ các cơ quan nhà nước, những người cĩ thẩm quyền do pháp luật quy
định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện theo đúng
trình tự, bằng những phương tiện, biện pháp mà pháp luật cho phép.
– Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính chính xác, khách quan,
cơng minh.
– Thủ tục hành chính phải được niêm yết và thực hiện cơng khai.
– Các chủ thể của thủ tục hành chính cĩ quyền bình đẳng trước pháp luật.
– Thủ tục hành chính phải được thực hiện một cách đơn giản và tiết kiệm.
– Các chủ thể tiến hành thủ tục hành chính phải cĩ tinh thần trung thực, khách
quan, vơ tư.
1.3. Các loại thủ tục hành chính :
Thủ tục hành chính rất đa dạng, cĩ thể phân chia thành 3 nhĩm:
1.3.1. Thủ tục hành chính nội bộ:
Đây là những thủ tục thực hiện các cơng việc nội bộ trong một cơ quan nhà
nước, trong một hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nĩi chung. Thủ
tục hành chính nội bộ bao gồm một số thủ tục cụ thể như: ban hành quyết định hành
chính; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, cơng chức, khen thưởng, kỷ luật …
1.3.2. Thủ tục hành chính liên hệ:
Đây là những thủ tục để tiến hành giải quyết các cơng việc liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cơng dân; phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi
phạm hành chính; trưng dụng, trưng mua tài sản của tổ chức, cá nhân … Thủ tục hành
chính liên hệ thường thể hiện bằng việc cơ quan nhà nước hoặc cán bộ cơng chức cĩ
thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước thơng qua việc áp dụng các quy phạm pháp
luật để giải quyết các cơng việc, các sự vụ cụ thể trong quản lý nhà nước. Kết quả của thủ
tục này thường là các quyết định hành chính hay các văn bản hành chính nhà nước.
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 6
1.3.3. Thủ tục văn thư :
Đây là những thủ tục cĩ tinh chất bổ trợ cho các thủ tục hành chính khác. Thủ
tục văn thư thể hiện bằng các hoạt động lưu trữ, xử lý, quản lý và cung cấp các cơng văn,
giấy tờ để các chủ thể cĩ thẩm quyền ra các quyết định hành chính hay các văn bản hành
chính nhà nước. Thủ tục văn thư mang nặng tính chất kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính,
địi hỏi phải cĩ sự tỉ mỉ, chính xác và đúng thể thức tùy theo các lọai việc.
Việc phân chia các loại thủ tục hành chính như trên chỉ là ước lệ, cĩ tính chất
tương đối để nghiên cứu. Trong thực tiễn, các thủ tục hành chính được áp dụng đan xen,
thống nhất với nhau. Thực hiện một thủ tục nội bộ địi hỏi phải tiến hành các cơng việc
thuộc thủ tục liên hệ, thủ tục văn thư và ngược lại.
1.4. Các giai đoạn của thủ tục hành chính :
Thủ tục hành chính thường diễn ra theo trình tự thời gian và cĩ thể chia thành
các giai đoạn sau đây:
1.4.1.Đưa vụ việc ra để giải quyết :
Đây là giai đoạn bắt đầu thủ tục hành chánh. Cơ quan nhà nước cĩ thể tự mình
hoặc căn cứ vào sáng kiến vụ việc của cá nhân, tổ chức để quyết định đưa vụ việc ra giải
quyết theo thủ tục hành chính. Trong một số trường hợp khác do pháp luật quy định, cơ
quan nhà nước cĩ thẩm quyền buộc phải đưa vụ việc ra để giải quyết. Do đĩ, các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo, các vi phạm hành chính, các cơng việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của các chủ thể quản lý là những căn cứ làm bắt đầu một thủ tục hành chính.
Sau khi quyết định đưa vụ việc ra giải quyết, cơ quan hoặc người cĩ thẩm
quyền thường phải tiến hành những hành vi cĩ tính chất bổ trợ như: lập biên bản; thu
nhập, xác minh chứng cứ tài liệu; triệu tập người cĩ liên quan; áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo đảm cho quá trình giải quyết vụ việc được thuận lợi.
1.4.2. Xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc :
Đây là giai đoạn trọng tâm của thủ tục hành chính. Ơ giai đoạn này, cơ quan cĩ
thẩm quyền cần phải thực hiện hai bước:
– Nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, tịan diện các tài liệu, chứng cứ,
các tình tiết cĩ liên quan đến vụ việc;
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 7
– Trên cơ sở kết luận về vụ việc ở bước trên, cơ quan hoặc người cĩ thẩm
quyền ra quyết định giải quyết vụ việc. Đây là hành vi pháp lý quan trọng kết thúc quá
trình giải quyết một vụ việc hành chính.
Căn cứ, thời hạn ra quyết định, nội dung, hình thức quyết định, trình tự ban
hành và cơng bố quyết định phù hợp với từng loại thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật. Quyết định giải quyết vụ việc hành chính là quyết định hành chính cá biệt
được ban hành trong hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan hoặc cán bộ, cơng chức cĩ
thẩm quyền.
1.4.3. Thi hành quyết định hành chính :
Đây là giai đoạn các chủ thể của thủ tục hành chính thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình đã được xác định trong quyết định hành chính nếu khơng cĩ khiếu nại,
kháng nghị về quyết định đĩ. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân cĩ liên quan cĩ trách nhiệm
tự nguyện thi hành quyết định hành chính. Trường hợp khơng tự nguyện thi hành, các cơ
quan hoặc người cĩ thẩm quyền cĩ thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
1.4.4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính :
Đây là giai đoạn cĩ thể xảy ra sau khi quyết định hành chính được ban hành và
cả trong trường hợp quyết đã được thi hành. Việc xem xét lại quyết định hành chính được
tiến hành khi cĩ khiếu nại của những cơ quan, tổ chức, cá nhân cĩ liên quan. Quá trình
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện hành
chính. Ngịai ra, Viện kiểm sát và những cơ quan nhà nước hữu quan cũng cĩ thể thực
hiện việc kháng nghị, kiến nghị về quyết định hành chính trong phạm vi thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC :
2.1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản hành chính nhà nước.
2.1.1. Khái niệm :
Văn bản hành chính nhà nước là những văn bản do các chủ thể quản lý nhà
nước ban hành nhằm thực hiện hoạt động chấp hành điều hành của mình. Tính chất, đặc
điểm của văn bản hành chính nhà nước bắt nguồn từ tính chất, đặc điểm của quản lý hành
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 8
chính và hiệu lực của nĩ tùy thuộc vào địa vị pháp lý của các cơ quan hành chính nhà
nước đã ban hành văn bản.
2.1.2. Đặc điểm :
Văn bản hành chính nhà nước là một loại văn bản nhà nước nên cĩ những đặc
điểm của văn bản nhà nước nĩi chung, đặc biệt là tính chất pháp lý của nĩ. Nhiều văn bản
hành chính nhà nước ở cấp trung ương và địa phương là văn bản quy phạm pháp luật nên
việc xây dựng và ban hành cũng phải thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Tuy nhiên, văn bản hành chính nhà nước được ban hành bởi các cơ quan quản
lý nhà nước, do đĩ phần lớn là những văn bản dưới luật, được ban hành trên cơ sở chấp
hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các nghị quyết của cơ quan quyền lực cấp trên và cùng
cấp cũng như để chấp hành văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, rất
nhiều trong số đĩ là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. Đây là đặc điểm chung của văn
bản hành chính nhà nước.
2.2. Phân lọai văn bản hành chính nhà nước :
Văn bản hành chính nhà nước được ban hành bởi nhiều chủ thể cĩ thẩm quyền
theo qui định của pháp luật, do đĩ văn bản hành chính cĩ số lượng rất lớn, đa dạng và cĩ
phạm vi áp dụng khác nhau.
Văn bản hành chính nhà nước cĩ thể được phân loại căn cứ vào các tiêu chuẩn
sau :
2.2.1. Căn cứ vào cơ quan ban hành :
Văn bản hành chính nhà nước bao gồm :
– Văn bản của Chính phủ (Nghị định)
– Văn bản của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định)
– Văn bản của Bộ trường, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (Thơng tư)
– Văn bản của Tổng kiểm tốn nhà nước (Quyết định)
– Văn bản của Ủy ban nhân dân các cấp : (Quyết định, chỉ thị)
2.2.2. Căn cứ vào tính chất pháp lý và phạm vi đối tượng áp dụng :
Văn bản hành chính nhà nước bao gồm :
– Văn bản qui phạm pháp luật : gồm các văn bản mà nội dung qui định một
cách xử sự chuẩn mực (qui phạm pháp luật) để các đối tượng cĩ liên quan áp dụng khi rơi
vào trường hợp được văn bản này dự liệu (các Nghị định, Quyết định, Thơng tư)
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 9
– Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản cá biệt) : là các văn bản do cơ quan cĩ
thẩm quyền ban hành để áp dụng cho một đối tượng (hoặc một số đối tượng) trong một
trường hợp, hịan cảnh cụ thể (các Quyết định)
– Các văn bản hành chính thơng thường khác như : thơng cáo, thơng báo, báo
cáo, cơng văn, … để thơng tin hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể trong quá trình quản lý
nhà nước
2.3. Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật hành chính :
2.3.1. Khái niệm :
Văn bản qui phạm pháp luật là các loại văn bản do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm
quyền ban hành theo trình tư, thủ tục luật định trong đĩ cĩ chứa các qui phạm pháp luật
tức các qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi người
Theo đ.1 Luật ban hành VBQPPL được Quốc hội thơng qua ngày 03/6/2008,
cĩ hiệu lực từ 01/01/2009 thì “văn bản qui phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà
nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tuc
được qui định trong Luật này hoặc Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uy ban nhân dân, trong đĩ qui định các qui tắc xử sự chung, cĩ hiệu lực
bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội”
Văn bản qui phạm pháp luật hành chính là các văn bản qui phạm pháp luật do
hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ban hành
2.3.2. Đặc điểm của văn bản qui phạm pháp luật hành chính:
Phân tích khái niệm trên và dựa vào tác động thực tế, văn bản qui phạm pháp
luật cĩ các đặc điểm sau:
a). Văn bản qui phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định:
Như vậy, để được xem là văn bản qui phạm pháp luật phải hội đủ các điều kiện
:
– Thể hiện bằng bản viết, bản in, cĩ khả năng truyền đạt, phổ biến, lưu trữ.
– Do một cơ quan nhà nước hoặc nhiều cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền phối
hợp ban hành nghĩa là chỉ cĩ cơ quan Nhà nước được cho phép mới được quyền ban
hành.
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 10
– Việc ban hành văn bản qui phạm pháp luật khơng được tùy tiện mà phải tuân
thủ theo hình thức, trình tự, thủ tục riêng do luật định cho từng loại văn bản.
b). Văn bản qui phạm pháp luật chứa đựng các qui tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
thuộc lĩnh vực hành chính:
Trong văn bản này phải chứa đựng qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho
mọi người nghĩa là chứa đựng những qui định mà bất cứ ai khi rơi vào hồn cảnh, trường
hợp nầy đều chịu sự chi phối của văn bản.
Qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm việc thực
hiện là những chuẫn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia
quan hệ được qui tắc đĩ điều chỉnh. Các chuẩn mực nầy do cơ quan Nhà nước qui định
dựa trên thực tiễn xã hội, qui luật phát triển khách quan và quan điểm Nhà nước nhằm
hướng cách xử sự của mọi người trong những trường hợp cụ thể theo cách thức do Nhà
nước qui định.
c). Văn bản qui phạm pháp luật hành chính được áp dụng nhiều lần trong
thực tế:
Nội dung của văn bản qui phạm pháp luật nhằm nêu cách xử sự trong từng
trường hợp, hồn cảnh. Trong thực tế, khi một trường hợp cá biệt xảy ra, phù hợp với nội
dung văn bản qui phạm pháp luật, văn bản nầy sẽ được “áp dụng” để “cá biệt hĩa” trong
từng trường hợp cụ thể bằng các văn bản cá biệt (hay văn bản áp dụng pháp luật). Từ một
văn bản qui phạm pháp luật cĩ thể “cá biệt hĩa” để áp dụng trong nhiều trường hợp thực
tế (bằng nhiều văn bản cá biệt), do vậy, văn bản qui phạm pháp luật được áp dụng nhiều
lần trong thực tế.
Điểm này thể hiện sự khác biệt giữa văn bản qui phạm pháp luật và văn bản áp
dụng pháp luật (cịn gọi là văn bản cá biệt) là văn bản chỉ áp dụng một lần và đối với chủ
thể được xác định rõ (thí dụ : các quyết định khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, xử phạt hành chánh,…).
2.3.3. Các lọai văn bản qui phạm pháp luật hành chính tại nước ta hiện nay
:
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 11
Theo Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật năm 2008, các loại văn bản
qui phạm pháp luật ở nước ta được chia thành các loại sau:
– Hiến pháp, luật (bộ luật), nghị quyết của Quốc hội.
– Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
– Lệnh, quyết đđịnh của Chủ tịch nước.
– Nghị đđịnh của Chính phủ.
– Quyết đđịnh của Thủ tướng Chính phủ.
– Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán tịa án nhân dân tối cao, Thơng tư của
chánh án TANDTC.
– Thơng tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cáo.
– Thơng tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
– Quyết định của Tổng kiểm tĩan nhà nước
– Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội.
– Thơng tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC;
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng
VKSNDTC; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
– Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Như vậy, trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, văn bản qui phạm pháp
luật gồm các lọai sau đây :
a). Văn bản do Chính phủ ban hành:
* Nghị định :
Nghị định của Chính phủ ban hành để qui định các vấn đề sau đây :
– Qui định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quơc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
– Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội, quốc
phịng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tơn giáo, văn hố, giáo dục, y
tế, khoa học, cơng nghệ, mơi trường, đối ngoại, chế độ cơng vụ, cán bộ, cơng chức,
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 12
quyền, nghĩa vụ của cơng dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành
của Chính phủ;
– Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
– Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
b). Văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành:
* Quyết định :
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các vấn đề
sau đây:
– Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
– Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm
tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c). Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành:
Thơng tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để quy
định các vấn đề sau đây:
– Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
– Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật của
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
– Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình
phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
d). Văn bản qui phạm pháp luật liên tịch:
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 13
Văn bản qui phạm pháp luật liên tịch là những văn bản qui phạm pháp luật do
nhiều cơ quan cĩ thẩm quyền phối hợp ban hành.
Theo Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật, các văn bản qui phạm pháp
luật hành chính liên tịch gồm cĩ Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị – xã hội và Thơng tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC hoặc giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với nhau.
* Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị – xã hội:
Được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về
việc tổ chức chính trị – xã hội đĩ tham gia quản lý nhà nước.
* Thơng tư liên tịch , gồm :
– Thơng tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tồ án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: được
ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và
những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đĩ.
– Thơng tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ :
được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cĩ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ đĩ.
đ). Văn bản do UBND (các cấp) ban hành:
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004,
áp dụng từ ngày 01/4/2005, văn bản qui phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành gồm cĩ : Nghị quyết của HĐND và Quyết định, chỉ thị của
UBND (các cấp)
* Quyết định của UBND:
Quyết định của UBND ban hành để thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế – xã hội,
củng cố quốc phịng , an ninh; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 14
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; qui định một vấn đề cụ thể theo văn bản của
cơ quan cấp trên giao
* Chỉ thị của UBND:
Chỉ thị của UBND ban hành để qui định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt
động, đơn đốc và kiểm tra họat động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND,
UBND cấp dưới (nếu cĩ) trong việc thực hiện văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên,
của HĐND cùng cấp và quyết định của mình.
2.4. Hiệu lực của văn bản qui phạm pháp luật:
Khi một văn bản qui phạm pháp luật được Nhà nước ban hành cần xác định
văn bản này cĩ giá trị từ lúc nào, đến lúc nào và trong khu vực nào, đối với ai. Đĩ là hiệu
lực của văn bản, bao gồm: hiệu lực trong thời gian và hiệu lực trong khơng gian.
2. 4.1. Hiệu lực của VBQPPL theo thời gian:
@. Thời điểm văn bản qui phạm pháp luật phát sinh hiệu lực:
a). Đối với các VBQPPL của các cơ quan trung ương :
Thời điểm cĩ hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong
văn bản nhưng khơng sớm hơn 45 ngày, kể từ ngày cơng bố hoặc ký ban hành.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong
tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phịng, chống
thiên tai, dịch bệnh thì cĩ thể cĩ hiệu lực kể từ ngày cơng bố hoặc ký ban hành nhưng phải
được đăng ngay trên Trang thơng tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin
trên phương tiện thơng tin đại chúng; đăng Cơng báo nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chậm nhất sau hai ngày làm việc, kể từ ngày cơng bố hoặc ký ban hành.
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Cơng báo; văn bản quy phạm
pháp luật khơng đăng Cơng báo thì khơng cĩ hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản cĩ
nội dung thuộc bí mật nhà nước và các trường hợp quy định trên.
Trong thời hạn chậm nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày cơng bố hoặc ký
ban hành, cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan
Cơng báo để đăng Cơng báo.
Cơ quan Cơng báo cĩ trách nhiệm đăng tồn văn văn bản quy phạm pháp luật
trên Cơng báo chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 15
Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Cơng báo là văn bản chính thức và cĩ
giá trị như văn bản gốc.
b). Đối với văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND :
– Cấp tỉnh cĩ hiệu lực sau 10 ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm
nhất là 5 ngày
– Cấp huyện cĩ hiệu lực sau 7 ngày và phải được niêm yết chậm nhất là 3 ngày;
– Cấp xã cĩ hiệu lực sau 5 ngày và phải được niêm yết chậm nhất là 2 ngày) kể
từ ngày được thơng qua hoặc ký ban hành trừ trường hợp văn bản qui định ngày cĩ hiệu
lực muộn hơn.
Trường hợp văn bản của UBND qui định các biện pháp nhằm giải quyết các
vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp thì cĩ thể qui định ngày cĩ hiệu lực sớm hơn.
@. Thời điểm văn bản chấm dứt hiệu lực :
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực tồn bộ hoặc một phần trong các
trường hợp sau đây:
– Hết thời hạn cĩ hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
– Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà
nước đã ban hành văn bản đĩ;
– Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước cĩ thẩm
quyền.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật cĩ quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản cĩ hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban
hành mà cĩ quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản
được ban hành sau.
@. Thời điểm văn bản ngưng hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho
đến khi cĩ quyết định xử lý của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền. Trường hợp cơ quan
nhà nước cĩ thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ thì văn bản hết hiệu lực, nếu khơng huỷ bỏ
thì văn bản tiếp tục cĩ hiệu lực.
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 16
Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục cĩ hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của
văn bản phải được quy định rõ tại quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền.
Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp
luật phải được đăng Cơng báo, đưa tin trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
@. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn
bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc
bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn
bản đĩ hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà
nước cĩ thẩm quyền.
Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ
sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa
đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật
do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đĩ; trong
trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản đĩ danh
mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành
trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và cĩ trách nhiệm sửa đổi, bổ sung
trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới cĩ hiệu lực.
Một văn bản quy phạm pháp luật cĩ thể được ban hành để đồng thời sửa đổi,
bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do
cùng một cơ quan ban hành.
@. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới
được quy định hiệu lực trở về trước.
Khơng được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực
hiện hành vi đĩ pháp luật khơng quy định trách nhiệm pháp lý;
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 17
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới khơng quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước
ngày văn bản cĩ hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
2.4.2. Hiệu lực của VBQPPL theo khơng gian:
Hiệu lực của VBQPPL theo khơng gian là tìm hiểu khu vực áp dụng và các đối
tượng chịu sự chi phối của VBQPPL, được xác định như sau:
a). Trường hợp trong văn bản cĩ xác định rõ phạm vi hiệu lực trong khơng
gian
Trường hợp nầy khu vực áp dụng và đối tượng chịu sự chi phối sẽ áp dụng
theo qui định của văn bản
Thí du : đ.2 của Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ (áp dụng từ 20/5/2010)
qui định đối tượng áp dụng nghị định là cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thơng đường bộ trên lãnh thổ nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Như vậy, phạm vi hiệu lực trong khơng gian của văn bản này là áp dụng trên
lãnh thổ nước Việt Nam bất luận chủ thể là ai (cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân,
tổ chức nước ngịai) cĩ hành vi vi phạm hành chính về giao thơng đường bộ.
b). Trường hợp trong văn bản khơng quy định rõ phạm vi hiệu lực về khơng
gian,
Trường hợp nầy, khu vực và đối tượng chịu sự chi phối được xác định dựa
trên:
*. Thẩm quyền ban hành:
Những văn bản do các cơ quan trung ương ban hành cĩ hiệu lực trong cả nước.
Những văn bản do cơ quan địa phương ban hành cĩ hiệu lực đối với cơng dân, tổ chức ở
địa phương đĩ.
Văn bản qui phạm pháp luật cũng cĩ hiệu lực đối với cơ quan, tổ chức, người
nước ngồi đang ở tại Việt Nam hoặc tại địa phương nào đĩ trừ trường hợp pháp luật của
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia cĩ qui định khác
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 18
*. Phạm vi tác động của văn bản:
– Những văn bản cĩ phạm vi tác động đến một hoặc nhiều lĩnh vực phổ biến thì
cĩ hiệu lực đối với mọi người, tác động trên một lĩnh vực cụ thể nào đĩ thì chỉ cĩ hiệu
lực cho những đối tượng thuộc lĩnh vực nầy. Thí dụ: qui định về giữ gìn vệ sinh cơng
cộng thì áp dụng chung cho mọi người; qui định về kê khai, nộp một loại thuế nào đĩ chỉ
áp dụng đối với những người cĩ liên quan
– Những văn bản cĩ phạm vi tác động giới hạn cho một vùng nào đĩ thì hiệu
lực áp dụng giới hạn cho những người trong phạm vi này. Thí dụ: những văn bản qui
định áp dụng cho vùng biên giới, hải đảo, miền núi, chỉ cĩ hiệu lực áp dụng cho những
đối tượng trong vùng này mà thơi.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM THỰC TIỂN
1.QUAN ĐIỂM THỰC TIỂN
Về phiá trình tự :Trình tự thủ tục hành chính thường ra đời từ nhu cầu quản lý
của cơ quan cơng quyền chứ ít khi quan tâm đến quyền lợi cuả các tổ chức, cá nhân khác
cĩ liên quan . Do đĩ, hầu hết các thủ tục hành chính đều tìm cách tạo thuận lợi cho cơ
quan cĩ thẩm quyền đẩy khĩ khăn về phiá người dân.Trình tự thủ tục đưa ra thiếu khoa
học, rườm rà trùng lặp, tình trạng nhiều cơ quan cũng giải quyết một vấn đề hoặc tình
trạng nhiều vấn đề lại chỉ thực hiện một cơ quan, thời gian hồn tất một thủ tục thường
kéo dài do phải tuân theo trình tự một cách máy mĩc.
+ Hầu hết các thủ tục hành chính đều khơng cĩ quy định rỏ ràng và đứt khốt
các loại giấy tờ , tài liệu cần phải cĩ khi làm thủ tục hành chính. Thậm chí cĩ nhiều thủ
tục hành chính sau khi liệt kê một loạt các giấy tờ cịn quy định thêm “ các loại giấy tờ,
và tài liệu khác”. Lợi dụng kẻ hở này,người cĩ thẩm quyền yêu cầu đương sự nộp thêm
một số giấy tờ khác, nhiều khi hết sức vơ lý.
– Về phiá nhà nước:Việc thiết lập quy trình giải quyết cơng việc thiếu hợp
lý,chậm trể,dẫm đạp, đùn đẩy lãnh nhau: thời gian thủ tục hành chính thường là quá dài
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 19
và khơng cĩ thời điểm cuối cùng một cách vơ lý và cũng chưa ra quy chế chiụ trách
nhiệm nếu quá thời gian quy định.
+ Tình trạng thủ tục thiếu đồng bộ, chồng chéo rườm rà phức tạp luơn gây trở
ngại cho người dân khi đến giao dịch, cĩ khi nộp giấy tờ xin hàng tá các loại con dấu ,
chữ ký rồi …mà vẫn phải mỏi cổ chở đợi – một cữa mà vẫn nhiểu ngách:
– Về phiá cách thức:Chúng ta chưa cĩ phương thức điều hành giải quyết thủ tục
hiệu quả , chưa xây dựng được một cơ chế trách nhiệm rỏ ràng , chưa giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tãp thể và cá nhân trong việc giải quyết mọi thủ tục hành chính theo yêu cầu
của cơng dân.
2. BÀI HỌC VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA
TRONG GIAO DỊCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Đầu năm 1998 các sở ngành tại TPHCM đã thực hiện thống nhất cơ chế “một
cửa”và các quận huyện thống nhất cơ chế ‘ một cửa một dấu”phần lớn các hồ sơ hành
chính đã dược đơn giản hố, một số thủ tục khơng cịn cũng loại bỏ.
Tuy nhiên, cơ chế “một cửa” đang được thực hiện tại TP, cũng như các địa
phương hiện nay, mới chỉ cĩ kết quả tại mỗi sở-ngành, quận-huyện, mà chưa tạo được kết
nối liên thơng, liên ngành giữa các ngành, các cấp. Từ đĩ cĩ sự “đứt khúc” trong quan hệ
phối hợp cơng việc, gây vướng mắc, chồng chéo, thậm chí cịn trở ngại lẫn nhau giữa các
cơ quan. Hồ sơ hành chính cĩ liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp hoặc nhiều cơ quan,
đơn vị thì tổ chức và người dân vẫn cịn phải tự liên hệ qua nhiều cửa, tại nhiều đơn vị.
Để khắc phục tình trạng tồn tại nêu trên, TPHCM đã áp dụng thực hiện cơ chế
“một cửa, liên thơng”. Mơ hình này cĩ thể được coi là bước tiếp nối hay một cấp độ cao
hơn của việc thực hiện cơ chế “một cửa”. Và nĩ đã từng bước khắc phục được tình trạng
“đứt khúc”, thiếu đồng bộ trong mối quan hệ cơng tác giữa các sở-ngành, quận-huyện,
phường-xã, thị trấn mà TPHCM gặp phải trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa”.
Quá trình cải cách hành chính tại TPHCM cho thấy cơ chế “một cửa” cĩ thể áp
dụng cho tất cả các quy trình giải quyết các quan hệ hành chính giữa cơng dân với cơ
quan hành chính. Vấn đề quan trọng là phải xây dựng được quy trình thực hiện các giao
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 20
dịch hành chính sau “một cửa” nhằm đảm bảo tính thơng suốt, đơn giản, gọn và cĩ khả
năng theo dõi từ khâu đầu đến khâu cuối. Thực tiễn cho thấy khĩ khăn, phức tạp nhất
trong cơ chế “một cửa” là vấn đề tạo được mối quan hệ liên thơng giữa các cơ quan, các
đơn vị khi tham gia vào quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Làm sao cho quy trình ấy
thực hiện một cách đồng bộ, liên hồn, tạo thành “dịng chảy” cơng việc giữa các cơ
quan, các cấp cĩ thẩm quyền.
Từ những thực tế đã và đang diễn ra khi áp dụng mơ hình “một cửa” thời gian
qua, cĩ thể rút ra bài học kinh nghiệm mang tính nguyên tắc trong thực hiện cơ chế “một
cửa” tại TPHCM:
Thứ nhất, xác định rõ đầu mối chính của quy trình thực hiện giao dịch hành
chính, là nơi tiếp nhận các thủ tục cần thiết cho việc giải quyết các quan hệ hành chính
(quan hệ về thủ tục hành chính, quan hệ cơng việc) và là nơi cung cấp kết quả cuối cùng
sau khi thực hiện các bước tác nghiệp theo quy định. Phải cĩ vai trị chỉ huy, là đầu mối
điều hành, kiểm tra, giám sát “dịng chảy” của quy trình, để các bước thực hiện khơng bị
“tắc” tại các khâu trung chuyển giữa các cơ quan, giữa các đơn vị hoặc giữa các cấp.
Thứ hai, xác định rõ các khâu, các bước thuộc quy trình giải quyết quan hệ
hành chính, trình tự, thời gian, những tác nghiệp tương ứng của từng khâu, kết quả trung
gian do các thành viên thực hiện, mối quan hệ giữa các thành viên. Qua đây cần xác định
rõ tính hệ thống, hợp lý của các khâu trong quy trình, khâu nào cĩ thể bỏ bớt, khâu nào
cĩ thể thực hiện đồng thời để rút ngắn thời gian và khâu nào cĩ thể được kết hợp, lồng
ghép với nhau.
3. Ý KIỀN CUẢ CÁC BAN NGÀNH
Vụ trưởng Vụ cải cách hành chính, Bộ Nội Vụ ơng Đinh Duy Hồ thừa nhận,
hiện chất lượng dịch vụ hành chính cơng cịn rất thấp. Nhưng, thấp như thế nào và thấp
đến đâu? Đây là một câu hỏi cho đến nay vẫn chưa được xác định chính xác bằng văn
bản. Dựa trên mục tiêu tổng thể của Nghị quyết 30C về chương trình cải cách hành chính
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 21
nhà nước giai đoạn 2011-2020, đến năm 2015 sẽ cĩ 60% người dân hài lịng về sự phục
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
Cá nhân ơng Đinh Duy Hồ cho rằng, chỉ số gốc hiện tại dao động ở mức 15-
20%. Nhưng, đĩ vẫn chưa phải là con số chính xác để đo về chỉ số hài lịng của người
dân. Khi bộ chỉ số đánh giá về chất lượng cải cách hành chính chưa được áp dụng trong
thực tế. 10 năm trước đây, chương trình cải cách hành chính nĩi chung cĩ rất nhiều mục
tiêu đề ra, mang tính nhân bản và chứa đựng nhiều kì vọng. Nhưng cũng chính vì sự hồn
thiện, hồn mĩ đĩ mà một thập kỉ qua, khi nhìn nhận lại, tham vọng vẫn chỉ là tham vọng,
nhiều nhiệm vụ chưa được thực hiện trọn vẹn.
– PGS. TS Nguyễn Thu Linh, Phĩ Viện trưởng Viện Những vấn đề phát triển,
người cĩ nhiều tâm huyết và ý kiến đĩng gĩp trong cơng cuộc cải cách hành chính băn
khoăn về con số 80% người dân hài lịng khi đến các cơ quan cơng quyền. Bởi, theo bà
Linh, hiện thủ tục hành chính vẫn là rào cản của người dân và doanh nghiệp. Bà Linh đưa
ra ví dụ về 4 mức thực thi các thủ tục hành chính, trong đĩ ở các nước tiên tiến chủ yếu
giao dịch qua Internet. Và mức thấp nhất, người dân phải tìm kiếm cơng chức để hỏi, nếu
khơng được chỉ dẫn hoặc chỉ dẫn khơng rõ thì quay về hỏi bạn bè, hàng xĩm. “Đây là
kiểu thơng tin “truyền miệng” khiến dân mất thời gian, vất vả lo lắng vì thơng tin khơng
rõ ràng. Nước ta khá phổ biến là cách thức này”- bà Linh nĩi. Theo bà Linh, ở các thành
phố lớn như Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, nơi mà trong một gia đình ít nhất cĩ một người
biết sử dụng máy tính thì cĩ thể giải quyết các thủ tục hành chính qua mạng. Cịn cách
thức “truyền miệng” chỉ nên áp dụng cho vùng cao, vùng xa”.Để đạt được mục tiêu đến
năm 2020 sẽ cĩ 80% người dân hài lịng khi tiếp cận với các cơ quan hành chính nhà
nước trở thành hiện thực, hàng năm cần tiến hành khảo sát về đánh giá của người dân và
doanh nghiệp đối với kết quả của các cơ quan hành chính trong thực hiện TTHC cũng
như cung cấp các dịch vụ cơng như giáo dục, y tế và cơng ích như điện, nước, giao thơng,
mơi trường… “Việc xếp hạng này sẽ gĩp phần giúp các cơ quan cơng quyền chuyển
mình theo mong đợi của xã hội” – bà Linh nĩi.
Tuyển dụng chưa đúng người?
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 22
Để cĩ một đội ngũ cơng chức thạo việc, tâm huyết và làm đúng trọng trách của
mình, việc khen thưởng, đề bạt, trả lương theo kết quả được thực hiện thuộc loại việc
trồng cây, tưới nước thì thanh tra, giám sát việc thực thi thủ tục hành chính là việc bắt
sâu, nhổ cỏ. Hiện, đang tồn tại một thực trạng, tại các cơ quan cơng quyền, thủ tục tiếp
dân theo quy định, cơng chức phải đeo biển ghi rõ họ tên, chức danh và phải cĩ giấy biên
nhận hồ sơ của dân, song cơng chức thường bỏ qua khâu này, nếu người dân cĩ địi hỏi
họ cũng từ chối. Tại sao cĩ hiện tượng khá phổ biến này? Theo phân tích của PGS. TS
Nguyễn Thu Linh, nguyên nhân trước hết, do một bộ phận cơng chức khơng biết mình
phải làm gì, làm như thế nào. Cĩ tình trạng này, bởi cơng tác tuyển dụng chưa đúng
người. Giao việc cịn chung chung, thiếu sự kèm nghề, dẫn dắt của cơng chức cĩ kinh
nghiệm. Và cịn một nguyên nhân nữa là cơng chức chưa được học đúng cái họ cần cho
cơng việc.Trường hợp thứ hai là do dịng chảy cơng việc trong cơ quan, giữa các bộ phận
với nhau bị ngưng trệ vì phân cơng khơng rõ ràng hoặc chồng chéo dẫn đến đùn đẩy,
hoặc bỏ qua. Tình trạng này hay xảy ra trong quản lý đất đai, xây dựng.
Trường hợp thứ ba, cĩ thể do cơng chức cố tình gây khĩ khăn để nhũng nhiễu.
Mới đây nhất, trong một cuộc kiểm tra về cải cách thủ tục hành chính tại Hà Nội, Cục
kiểm sốt thủ tục hành chính đã phát hiện nhiều cơ quan cơng quyền khơng cĩ giấy hẹn
trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính cho nguời dân. Hoặc nếu cĩ thời hạn trả kết quả
các thủ tục hành chính vẫn chưa đúng với giấy hẹn mà khơng cĩ lí do trả chậm trong sổ
tiếp nhận trả kết quả. Cịn theo Tiến sĩ Hồng Mai, Trưởng bộ mơn hành chính, Học viện
hành chính quốc gia, việc đánh giá cơng chức ở Việt Nam chưa được thực hiện một cách
thực chất và khách quan, vẫn cịn mang tính hình thức và cào bằng do chưa cĩ hệ thống
tiêu chí đánh giá rõ ràng. Hàng năm cơng chức thường được đánh giá hồn thành tốt hoặc
xuất sắc nhiệm vụ được giao, số lượng cơng chức được đánh giá khơng hồn thành nhiệm
vụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong các cơ quan hành chính nhà nước.Đây cũng cũng chính là
những hạn chế về đội ngũ cán bộ cơng chức hiện nay.Nhìn kĩ, chương trình tổng thể cải
cách thủ tục hành chính 10 năm qua và 10 năm tới luơn cĩ tên gọi là Chương trình tổng
thể. Phải tổng thể, vì muốn cĩ kết quả trong nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính lại phụ
thuộc nhiều vào việc thực hiện các nhiệm vụ khác như: cơ cấu lại bộ máy hành chính, rà
sốt lại chức năng nhiệm vụ để tránh trùng chéo hoặc bỏ sĩt việc. Chính vì vậy, theo
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 23
PGS. TS Nguyễn Thu Linh, để thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính cần cĩ sự
thay đổi lớn trong bộ máy. Bởi, sẽ khơng thể cĩ thủ tục hành chính tốt, cơng chức tốt
trong một hệ thống hành chính xộc xệch. Bộ máy với sự phân chia thẩm quyền hợp lý
mới cĩ cơ sở xây dựng bản mơ tả cơng việc cho các vị trí cơng chức. Đặc biệt là chế độ
trách nhiệm của người đứng đầu. Những việc cần làm trong củng cố bộ máy, nhân sự sẽ
giúp cho dịng chảy cơng việc khơng bị ách tắc hoặc sai lệch và cũng dễ phát hiện để
khắc phục, khi trách nhiệm đã rõ ràng.“Lâu nay, cĩ thể nĩi, việc giám sát trong nhiều cơ
quan hành chính bị xem nhẹ, nếu khơng nĩi là làm cho cĩ vì. Tiếc rằng, do các nhiệm vụ
của CCHC các năm qua chưa được như mong muốn” – bà Linh nĩi. Cùng chung quan
điểm ấy, Tiến sĩ Hồng Mai, cho rằng, cơng chức cần nâng cao năng lực chuyên mơn,
hiểu rõ các thủ tục hành chính để cĩ thể giải quyết cơng việc của người dân và doanh
nghiệp một cách chính xác và hiệu quả nhất. Bên cạnh đĩ cần thay đổi thái độ phục vụ
cơng dân, coi người dân như khách hàng của nhà nước.PGS. TS Nguyễn Thu Linh đưa ra
quan điểm: “Theo tơi, trong hồn cảnh của Việt Nam, để cơng chức tơn trọng đạo đức
nghề nghiệp, trước hết cấp trên phải gương mẫu. Bởi ảnh hưởng từ hành vi thực tế mạnh
hơn lời nĩi, sách vở. Cơng chức cấp dưới thường nhìn lên cấp trên để noi theo. Đồng thời
các quy định Quản lý cơng chức phải được thực thi đúng mới khơng biến các quy định
thành khẩu hiệu”
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu ở trên chúng ta thấy, để cải cách thủ tục hành chính với mục
tiêu: Xĩa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà
cho doanh nghiệp và nhân dân; hồn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng cơng
khai, đơn giản và thuận tiện cho dân, … thì vấn đề đặt ra là trước hết phải giải quyết tốt
vấn đề trình tự .
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới ( như Nhật Bản, Singgapo, Hàn Quốc, Pháp,…)
Thứ nhất, người ta quan tâm đến kết quả, hiệu quả cơng việc. Họ khơng cần biết là trình
tự ra sao, bao gồm những bước nào,.. cứ miễn là chất lượng và hiệu quả cơng việc tốt,
cách thức đĩ cĩ thuận lợi cho người dân và cĩ đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩmquyềncủa cá nhân họ.
Thứ hai, người ta quan tâm đến cách thức hơn trình tự bởi họ đã cĩ nền tảng của một
trình tự khoa học, hợp lý, chặt chẽ nên hiên nay người ta quan tâm đến cách thức hơn với
Thạc sĩ: Lê Minh Nhựt Nhóm 7 24
ý nghĩa là ngày càng nâng cao chất lượng và hiệuquảcơngviệc.
Điều này cho thấy, trong những quy phạm về thủ tục hành chính phần lớn là quy định về
phương pháp, cách tiến hành cơng việc mà cơ quan, tổ chức, cơng chức, cá nhân cơng
dân phải tuân theo. Chẳng hạn như, quy định rõ ràng, chặt chẽ những chuẩn mực trong
hành vi ứng xử và đạo đức của nhân viên cơng quyền; thái độ, trách nhiệm, quyền lợi,
chế tài đối với cán bộ cơng chức khi đảm bảo thủ tục hành chính; quy định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng cơ quan nên vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan nào thì cơ quan đĩ phải chủ động giải quyết; nguyên tắc tiết kiệm, cơng khai
được đề cao trong tiến hành thủ tục và giải quyết cơng việc; coi trọng xu hướng tư vấn và
phục vụ của cán bộ, cơng chức đối với “khách hang”. Tuy nhiên, đối với nước ta trong
quá trình cải cách hành chính hiện nay, vấn đề đặt ra là chúng ta cần quan tâm đến cả
trình tự khi thực hiện thẩm quyền và cả cách thức giải quyết cơng việc của các cơ quan.
Bởi lẽ, khi cĩ trình tự khoa học, chặt chẽ, hợp lý nhưng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_7_01_05_517.pdf