Thuê người phá hoại tài sản của người khác, ai là người bị xử phạt?

Thuê người phá hoại tài sản của người khác là hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền tài sản của con người. Tội phá hoại tài sản gây ra những thiệt hại về vật chất, ảnh hưởng đến lợi ích của người bị hại và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vì vậy, Luật L24H muốn thông qua bài viết này cung cấp cho các bạn những kiến thức pháp luật về tội thuê người phá hoại tài sản của người khác.

Thuê người phá hoại tài sản của người khác là gì?

Thuê người phá hoại tài sản của người khác là gì?

Khi nào bị khởi tố về tội phá hoại tài sản

Phá hoại tài sản là hành vi cố ý làm cho tài sản của người khác bị hư hại, giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Hành vi này được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như: đập phá đồ đạc, đốt cháy đồ, cố tình để mặc tài sản của người khác bị hỏng..

Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo phá hoại tài sản

Khách thể bị xâm phạm

Về mặt khách thể, Tội hủy hoại tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu của chủ tài sản với tài sản bị hủy hoại, mà không ảnh hưởng gì đến quan hệ nhân thân của chủ sở hữu tài sản.

Mặt khách quan

  • Mặt khách quan của tội hủy hoại tài sản được thể hiện qua hành vi phạm tội là hành vi “hủy hoại tài sản”.
  • Hủy hoại tài sản được hiểu là hành vi tác động đến tài sản làm cho tài sản bị tan nát, hư hỏng đến mức làm mất hẳn giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được nguyên gốc tài sản này. Việc hủy hoại tài sản có thể thực hiện thông qua các hành vi đập phá, hay dùng các vật dụng, nguyên liệu khác để tác động đến tài sản của người khác.
  • Hành vi khách quan này là nguyên nhân dẫn đến hậu quả là làm cho tài sản bị biến dạng, tan nát, hư hỏng hoàn toàn, làm mất hẳn giá trị sử dụng. Hậu quả xảy ra được xác định là yếu tố bắt buộc là căn cứ để xác định tội này, nếu hành vi phạm tội nhưng chưa ra gây ra hậu quả gây thiệt hại cho tài sản thì chưa thể cấu thành nên tội hủy hoại tài sản của người khác.

Trong đó, nếu căn cứ quy định của pháp luật thì hậu quả là yếu tố cấu thành mặt khách quan của Tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định là thuộc một trong hai trường hợp:

  • Giá trị của tài sản bị thiệt hại từ 2.000.000 đồng trở lên.
  • Hoặc giá trị của tài sản bị thiệt hại dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích, hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ hoặc là di vật, cổ vật.

Chủ thể

  • Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội trong Tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định là người từ đủ 14 tuổi trở lên.
  • Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội hủy hoại tài sản của người khác nếu khung hình phạt được quy định tại khoản 3, 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015.
  • Vì đây là những trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Còn người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại tài sản của người khác trong tất cả các trường hợp khi có hành vi hủy hoại tài sản của người khác.

Mặt chủ quan

Về mặt chủ quan của tội Hủy hoại tài sản, người phạm tội này được xác định là người có lỗi cố ý trong việc thực hiện hành vi phạm tội.

Điều đó có nghĩa là bản thân người phạm tội hoàn toàn biết và nhận thức được về hậu quả mà hành vi của mình sẽ gây ra nhưng vẫn cố ý để mặc cho hậu quả đó xảy ra, với mục đích hủy hoại đi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.

Hành vi phạm tội hủy hoại tài sản của người khác có thể xuất phát từ mục đích nhằm thỏa mãn cảm xúc giận dữ hoặc do tư thù cá nhân, mâu thuẫn, ghen tuông….

Mặc dù yếu tố động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc trong việc xác định tội Hủy hoại tài sản của người khác, nhưng ít nhiều động cơ phạm tội có thể cho thấy rõ những diễn biến tâm lý của người phạm tội, là cơ sở để xác định tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội.

Quy định khung hình phạt tội phá hoại tài sản của người khác

Xử phạt hành vi thuê người phá hoại tài sản người khác

Xử phạt hành vi thuê người phá hoại tài sản người khác

Người được thuê phá hoại tài sản

Người được thuê phá hoại tài sản chính là người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác. Tùy thuộc vào mức độ hành vi và hậu quả để lại, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự về Tội phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

  • Xử phạt hành chính

Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản có thể bị xử phạt như sau:

“…….

  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  • Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

…….

  1. Hình thức xử phạt bổ sung:
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

…..

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

……

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này”

Như vậy, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thời chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.

  • Xử lý hình sự

Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

  1. b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  2. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

…….

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  4. c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

……..

  1. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị hình phạt bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều này như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  • Bồi thường thiệt hại dân sự

Bên cạnh việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì người thực hiện hành vi phạm tội còn phải thực hiện thủ tục bồi thường thiệt hại cho bị hại theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, người nào cố tình gây thiệt hại, hủy hoại, thực hiện hành vi phá hoại tài sản của người khác, ngoài việc chịu các mức xử phạt hành chính, hình sự theo quy định còn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định.

Người thuê người khác phá hoại tài sản

Căn cứ Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 thì người thuê người khác phá hoại tài sản cũng có thể bị xử phạt tương tự như người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại, gây thiệt hại đến tài sản của người khác với tư cách là đồng phạm.

“Điều 17. Đồng phạm

  1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
  2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
  3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

  1. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Qua đó có thể thấy, không chỉ người trực tiếp thực hiện hành vi phá hoại tài sản mà người đi thuê cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm.

Luật sư bào chữa tội phá hoại tài sản của người khác

Luật sư tư vấn về tội phá hoại tài sản trái pháp luật

Luật sư tư vấn về tội phá hoại tài sản trái pháp luật

  • Tư vấn và giải đáp thắc mắc về các vấn đề liên quan tới hành vi phá hoại tài sản của người khác
  • Hướng dẫn khách hàng soạn thảo tài liệu, giấy tờ và trình tự, thủ tục liên quan đến quy trình giải quyết vụ án .
  • Xem xét lỗi, từ đó đưa ra phương án tốt nhất để bảo vệ cho thân chủ của mình
  • Đại diện khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, thay mặt khách hàng biện luận trước tòa, tham gia tranh luận với đại diện Viện kiểm sát, với đại diện bị hại.
  • Thay mặt khách hàng làm việc với Cơ quan Nhà nước
  • Các công việc pháp lý khác theo yêu cầu

Như vậy, đối với hành vi thuê người phá hoại tài sản của người khác thì cả người thuê lẫn người được thuê đều có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hy vọng qua bài viết trên, các bạn có thể biết thêm mình những kiến thức cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chính bản thân. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay với Luật L24H qua Hotline: 1900.633.716 hoặc email [email protected] để nhận được luật sư hình sự hỗ trợ nhanh nhất, chính xác nhất. Xin cảm ơn

Scores: 4.8 (25 votes)

Thank for your voting!