Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của giáo viên ở trường mầm non hiện nay
Giới thiệu
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động GV cùng nhau học tập từ thực tế việc học của HS. Ở đó, GV cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ. SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà giáo viên, quan sát trẻ có đang học không? Học như thế nào? Việc học có ý nghĩa không? Trẻ học thêm được điều gì có ý nghĩa không? và hướng đến khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân học tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục (tập trung chủ yếu vào cải thiện việc học của trẻ ). Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra, có ảnh hưởng đến việc học của trẻ, nhận diện được tình trạng học tập của mỗi trẻ, những khó khăn, những sai lầm và các yếu tố đang cản trở ( hay đang thúc đẩy) việc học của trẻ để từ đó tìm ra cách thức để tác động phù hợp, hiệu quả hơn. Không chỉ tạo cơ hội cho mọi giáo viên được tham gia vào quá trình học tập để nâng cao trình độ chuyên môn mà cách làm này còn giúp GV chủ động điều chỉnh cách dạy phù hợp với đối tượng HS lớp mình, và phù hợp với thực tế của trường mình Trên cơ sở đó, GV được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, PPDH vào việc tỏ chức các hoạt động hằng ngày một cách hiệu quả.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HÌNH THỨC NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Người lên lớp: Trần Thị Hồng Thuận
Cùng nhau trao đổi các nội dung sau:
1. Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn tại các trường học? Thuận lợi, khó khăn gì?
2. Các đồng chí hiểu Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học? Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo NCBH?
3. Đồng chí hãy cho biết các nội dung sinh hoạt chuyên môn và ở trường các đồng chí đã thực hiện ?
4. Chia sẽ về việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn.
5. Chia sẽ về cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn lần 1, lần 2 tại trường đồng chí?
GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC NỘI DUNG
1. Thực trang sinh hoạt tổ chuyên môn tại các trường học?
– Việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn còn nặng về hình thức, thể hiện trên hồ sơ sổ sách, đảm bảo đủ số lượng buổi sinh hoạt theo quy định, chưa có sự đổi mới nâng cao chất lượng trong nội dung sinh hoạt.
– Các hoạt động SHCM mang tính biểu diễn, làm mẫu, được tập duyệt nhiều lần trước khi cho giáo viên dự giờ, dẫn đến đa số trẻ mất đi sự hứng thú, tự nhiên trong hoạt động.
– Giáo viên thường coi hoạt động tổ chức trong buổi SHCM là hoạt động mẫu, lý tưởng, ít có nội dung thảo luận, phản biện vấn đề đề tìm giải pháp ưu việt hơn.
– Đôi khi, chính sự tham gia của những người dự giờ làm ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ. Đa số giáo viên dự tập trung soi xét đánh giá hoạt động của người dạy, theo các khuôn mẫu nhất định, ít quan tâm đến quá trình hoạt động của trẻ và hiệu quả hoạt động trên trẻ.
2. Khái niệm: Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học?
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài họclà một nội dung tuy không mới nhưng việc triển khai thực hiện tại các nhà trường còn rất nhiều hạn chế. Một số đơn vị thậm chí còn chưa biết đến hình thức sinh hoạt chuyên môn này, vẫn thực hiện sinh hoạt theo cách thức truyền thống, dẫn đến nảy sinh nhiều bất cập, hình thức, hiệu quả sinh hoạt chuyên môn không cao.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động GV cùng nhau học tập từ thực tế việc học của HS. Ở đó, GV cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ. SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà giáo viên, quan sát trẻ có đang học không? Học như thế nào? Việc học có ý nghĩa không? Trẻ học thêm được điều gì có ý nghĩa không? và hướng đến khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân học tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục (tập trung chủ yếu vào cải thiện việc học của trẻ ). Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra, có ảnh hưởng đến việc học của trẻ, nhận diện được tình trạng học tập của mỗi trẻ, những khó khăn, những sai lầm và các yếu tố đang cản trở ( hay đang thúc đẩy) việc học của trẻ để từ đó tìm ra cách thức để tác động phù hợp, hiệu quả hơn. Không chỉ tạo cơ hội cho mọi giáo viên được tham gia vào quá trình học tập để nâng cao trình độ chuyên môn mà cách làm này còn giúp GV chủ động điều chỉnh cách dạy phù hợp với đối tượng HS lớp mình, và phù hợp với thực tế của trường mình Trên cơ sở đó, GV được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, PPDH vào việc tỏ chức các hoạt động hằng ngày một cách hiệu quả.
Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo NCBH?
SHCM truyền thống
SHCM theo NCBH
Mục đích
– Đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí từ các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
– Người dự tập trung quan sát các hoạt động của GV để rút kinh nghiệm.
– Thống nhất cách dạy các dạng bài để tất cả GV trong từng khối thực hiện.
– Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí, quy định.
– Người dự giờ tập trung phân tích các hoạt động của HS để rút kinh nghiệm.
– Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình.
Thiết kế bài dạy minh họa
– Bài dạy minh hoạ được phân công cho một GV thiết kế; được chuẩn bị, thiết kế theo đúng mẫu quy định.
– Nội dung bài học được thiết kế theo sát nội dung SGV, SGK, không linh hoạt xem có phù hợp với từng đối tượng HS không.
– Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
– Bài dạy minh hoạ được các GV trong tổ thiết kế. Chủ động linh hoạt không phụ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong SGK, SGV.
– Các hoạt động trong thiết kế bài học cần đảm bảo được mục tiêu bài học, tạo cơ hội cho tất cả HS được tham gia bài học.
Giáo viên Dạy minh họa
* Giáo viên dạy minh hoạ
– GV dạy hết các nội dung kiến thức trong bài học, bất luận nội dung kiến thức đó có phù hợp với HS không.
– GV áp đặt dạy học một chiều, máy móc: hỏi đáp hoặc đọc chép hoặc giải thích bằng lời.
– GV thực hiện đúng thời gian dự định cho mỗi hoạt động. Câu hỏi đặt ra thường yêu cầu HS trả lời theo đúng đáp án dự kiến trong giáo án (mang tính trình diễn).
* Người dự giờ
– Thường ngồi ở cuối lớp học quan sát người dạy như thế nào, ít chú ý đến những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt động của HS
* Giáo viên dạy minh hoạ
– Có thể là một GV tự nguyện hoặc một người được nhóm thiết kế lựa chọn.
– Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học.
– Quan tâm đến những khó khăn của HS.
– Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm.
* Người dự giờ
– Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phimnhững hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS..
Thảo luận giờ dạy minh họa
– Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm mục đích đánh giá, xếp loại GV.
– Những ý kiến thảo luận, góp ý thường không đưa ra được giải pháp để cải thiện giờ dạy. GV dạy trở thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu sót.
– Không khí các buổi SHCM nặng nề, căng thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu thân thiện.
– Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết, thống nhất cách dạy chung cho các khối.
– Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những cảm nhận của mình qua giờ học.
– Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung vào phân tích các hoạt động của HS và tìm các ra nguyên nhân.
– Không đánh giá, xếp loại người dạy mà coi đó là bài học chung để mỗi GV tự rút kinh nghiệm.
– Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS.
Kết quả
* Đối với HS
– Kết quả học tập của HS ít được cải thiện.
– Quan hệ giữa các HS trong giờ học thiếu thân thiện, có sự phân biệt giữa HSG với HS yếu kém
* Đối với GV
– Các PPDH mà GV sử dụng thường mang tính hình thức, không hiệu quả. Do dạy học một chiều nên GV ít quan tâm đến HS .
– Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, cởi mở.
– Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau.
* Đối với cán bộ quản lí
– Cứng nhắc, theo đúng quy định chung. Không dám công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của GV.
– Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính
* Đối với HS
– Kết quả của HS được cải thiện.
– HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, không có học sinh nào bị bỏ quên.
– Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức.
* Đối với GV
– Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học.
– Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời.
– Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém.
– Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
*Đối với cán bộ quản lí
– Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV.
– Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
– Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ.
3. Các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
Cácnội dung sinh hoạt TCM cần phong phú, thiết thực phục vụ cho công tác cải tiến, nâng cao chất lượng giảng dạycủa GV,động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡngcủa GV,giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệmvà sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệmvới đồng nghiệp.Đẩy mạnh hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn theo các chuyên đề. Lựa chọn các nội dung SHCM phù hợp với tình hình thực trạng của tổ, của nhà trường.
Các nội dung gợi ý:
– Triển khai kế hoạch tháng và phân công cụ thể công việc, thời gian thực hiện cho từng thành viên.
– Thảo luận, thống nhất công tác chuyên môn
+ Giải quyết, tháo gỡ một số vấn đề mới và khó của chương trình môn học,
+ Thảo luận về kê hoạch thực hiện chương trình giáo dục theo độ tuổi
– Nhận xét đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn trong tháng qua (cần nêu cụ thể những việc đã làm được và chưa làm được của tổ chuyên môn và từng cá nhân, nguyên nhân, biện pháp khắc phục)
– Dự kiến các tiêu chí xếp loại giáo viên trong tháng; kế hoạch, phương hướng làm việc chung cho toàn tổ tháng
– Tổ chức sinh hoạt theo các Chuyên đề như: vềứng dụng công nghệ thông tin; Đổi mới PPDH lấy trẻ làm trung tâm; Rèn luyện phẩm chất của người giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay; Chuyên đề vềsử dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiệu quả; chuyên đề: Phòng chống bạo lực học đường, tầm quan trọng của việc phòng, chống bạo lực học đường tại các lớp; – Chuyên đề làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên nhiên, phế liệu sẵn có ở địa phương theo các chủ đề
– Xây dựng các giáo án dạy trẻ các kỷ năng thực hành cuộc sống phù hợp theo chương trình cũng như tham khảo các chương trình của montessori .a
– Thảo luận, xây dựng kế hoạch tổ và kế hoạch giáo dục năm học.
– Thảo luận góp ý, rút kinh nghiệm sau đợt chấm bài soạn của giáo viên.
– Thảo luận và xây dựng kế hoạch Tuần lễ sức khoẻ của bé.
– Thảo luận cách làm bài bồi dưỡng thường xuyên ND2.
– Thảo luận cách trang trí môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với chủ đề, theo hướng mở.
– Xây dựng các giờ dạy mẫu chuyên đề.; Dự giờ dạy mẫu;
– Xây dựng kế hoạch cho trẻ trải nghiệm Tết yêu thương.
– Xây dựng kế hoạch cho trẻ trải nghiệm Ngày hội thể dục thể thao.
– Các đ/c giáo viên trong tổ chức thực hành làm một số đồ dùng đồ chơi để phục vụ chủ đề với các nguyên liệu đã chuẩn bị.
– Thảo luận, thống nhất công tác chuyên môn.….
4. GỢI Ý: SƯỜN KẾ HOẠCH TỔ CHUYÊN MÔN
Kế hoạch tổ cần xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kỷ năng thái độ, cần đạt đối với giáo viên, xác định những nội dung chính củng như kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
I. Đặc điểm tình hình của tổ
1. Về đội ngũ giáo viên
* Trình độ chuyên môn:
+ Đại học:
+ Cao đẳng: 1
– Tuổi đời cao nhất: 44 tuổi; Thấp nhất: 25 tuổi
Chỉ tiêu:
– Xếp loại chuẩn nghề nghiệp: Tốt; Khá ; Đạt
– Xếp loại viên chức: Xuất sắc; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ
– Giáo viên giỏi cấp cơ sở:
2. Thuận lợi:
3. Khó khăn:
II. Những chỉ tiểu cụ thể và biện pháp thực hiện
1. Phát triển số lượng và quy mô nhóm lớp
– Chỉ tiêu
– Biện pháp:
2. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
a. Chăm sóc sức khỏe cho trẻ
– Chỉ tiêu
– Biện pháp
b. Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
* Chỉ tiêu
3. Chất lượng đội ngũ của tổ
III. CHỈ TIÊU THI ĐUA CỦA TỔ
* Tập thể: Tổ tiên tiến xuất sắc
* Cá nhân
* DANH SÁCH GIÁO VIÊN TRONG TỔ ĐĂNG KÝ THI ĐUA
* Đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
IV. DỰ KIẾn KẾ HOẠCH HÀNG THÁNG
V. NHỮNG ĐỀ XUẤT
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN ( Lần 1)
NỘI DUNG
Xây dựng các bài dạy mẫu:
– Khi chuẩn bị cho bài dạy, các giáo viên (GV) trong tổ chuyên môn cùng nhau thảo luận chi tiết về mục tiêu bài học (dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình), thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực, nhu cầu của học sinh (HS), cách rèn kĩ năng, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn…, đồng thời dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập, các tình huống có thế xảy ra và cách xử lý.
– Tổ trưởng chuyên môn giao cho một GV trong nhóm lập kế hoạch bài học nghiên cứu ( xây dựng giáo án). Sau đó, trao đổi với các thành viên trong tổ để bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. Các thành viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu
– Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng giáo viên: ai sẽ ra người dạy chuyên đề ( tạo điều kiện cho tất cả giáo viên đều được dạy bài học minh họa.)
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN ( Lần 2)
NỘI DUNG
1. Tổ chức cho giáo viên được dự giờ bài học.
– GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của HS; không gây khó khăn cho GV đang dạy; khi dự giờ phải tập trung vào quan sát việc học của HS, hành vi, thái độ, phản ứng của HS trong giờ học, cách làm việc nhóm HS, những khó khăn vướng mắc của HS… Quan sát tất cả đối tượng HS, không bỏ rơi HS nào.
– Người dự giờ cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy và luôn đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Trong quá trình dự giờ, cần luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS, phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp với việc học của HS; hình thành thói quen lắng nghe, rèn luyện cách chia sẻ ý kiến để thiết lập mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
2. Rút kinh nghiệm qua tiết dạy mẫu.
* Trước hết cho giáo viên vừa dạy chia sẽ về bài học mình vừ ạy, nững ý tưởng mới , những thay đổi, điều chỉnh về nội dung phương pháp dạy học, những điều hài lòng, hay chưa hài lòng,
* Sau đó tổ chức cho giáo viên thảo luận
– Chia sẽ cởi mở, nhẹ nhàng, thảo luận xem trẻ như thế nào ( mức dộ tham gia của trẻ, sự hứng thú, mạnh dạn, tự tin của trẻ, kết quả trên trẻ. Vì sao trẻ chưa thực sự tham gia vào bài học, chưa đạt kết quả như mong muốn.
+ Điều gì đã xảy ra trong lớp học? Khi nào trẻ học? Khi nào trẻ không học được? Nguyên nhân dẫn tới điều đó? Giải pháp?
– Không phê phán, xếp loại
– Sau đó mỗi giáo viên tự rút ra bài cho bản thân.
– Chia sẽ về tiết học diễn ra như thế nào, có tự nhiên không; phương pháp của cô tác động đến trẻ như thế nào?
3. Góp ý chuyên môn của Đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.
4. Giải trình ý kiến và kết luận buổi sinh hoạt.
KẾT LUẬN:
Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như ý muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo viên có khả năng điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, trường mình..
Giúp GV rèn luyện, củng cố, phát triển kĩ năng quan sát; hiểu học sinh hơn. Đồng thời, giúp GV tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học của trẻ làm trung tâm khi tham gia sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học.
Tóm lại, đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, không chỉ bảo đảm cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên có thể quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập mà còn tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.