Thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại hạ long | Xemtailieu

Thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại hạ long

  • doc

  • 194

    trang

MỤC LỤC

MỞ

ĐẦU……………………………………………………………………………………………………0

6

1.

Tính

cấp

thiết

của

đề

cứu

đề

tài………………………………………………………….06

2.

Lịch

sử

nghiên

tài…………………………………………………………..06

3.

Mục

đích,

nội

dung

nghiên

cứu

của

luận

văn……………………………………..08

4.

Đối

tượng

phạm

vi

nghiên

cứu………………………………………………..08

5.

Phương

pháp

nghiên

cứu………………………………………………………….08

6.

Kết

quả

nghiên

cứu………………………………………………………………..09

7.

Kết

cấu

của

Luận

văn……………………………………………………………..10

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ DỊCH

VỤ

VUI

CHƠI

GIẢI

TRÍ…………………………………………………………………………11

1.1.

Khách

du

lịch

dịch

vụ

du

lịch

……………………………………………11

1.1.1. Khách

du

lịch………………………………………………………………….11

1.1.2.

Dịch

vụ

du

lịch………………………………………………………………..13

1.2.

Dịch

vụ

vui

trí……………………………………………………….17

1

chơi

giải

1.2.1. Khái

niệm

vui

chơi

giải

trí

dịch

vụ

vui

chơi

giải

trí………………………..17

1.2.2. Đặc

điểm

dịch

vụ

vui

chơi

giải

trí…………………………………………..19

1.2.3. Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ vui chơi giải

trí…………..…20

1.2.4. Phân

loại

dịch

vụ

vui

chơi

giải

trí……………………………………………20

1.2.5. Vai

trò

của

dịch

vụ

vui

chơi

giải

trí

…………………………………………23

1.2.6. Các nhân tố cơ bản tác động đến hoạt động vui chơi giải

trí…………………………………26

1.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ vui chơi giải

trí………………….29

1.2.8. Qui trình và phương pháp đánh giá sự phát triển của dịch vụ

VCGT……….32

1.3.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du

lịch

trên

thế

giới

Việt

Nam………………………………………………….34

1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch trên thế

giới…34

1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch ở Việt

Nam….36

1.3.3. Bài

học

kinh

nghiệm

cho

Hạ

Long

…………………………………………43

1.4.

Tiểu

chương………………………………………………………………44

2

kết

Chương 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ PHỤC VỤ

KHÁCH

DU

LỊCH

TẠI

HẠ

LONG………………………………………….….46

2.1 Tổng quan về du lịch Hạ Long ……………………………..………….

…….46

2.1.1. Khái quát về Hạ Long ……………………………………..……………

…..46

2.1.2.

Tài

nguyên

du

lịch

Hạ

Long

…………………………………………………52

2.1.3.

sở

hạ

tầng

phục

vụ

phát

kinh

doanh

du

triển

du

lịch…………………………………….60

2.1.

4.

Hiện

trạng

hoạt

động

lịch

tại

Hạ

Long…………………..…65

2.2.

Dịch

vụ

vui

chơi

giải

trí

Hạ

Long…………………………………………74

2.2.1.

Các dịch vụ vui chơi giải tri

ở Hạ Long………………………..

…………..74

2.2.2. Doanh thu từ dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long…………

…………………80

2.2.3.

Quản

dịch

vụ

vui

chơi

giải

trí

Hạ

Long……………………………………81

2.2.4. Điều tra thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long ……….

……………81

2.3.

Đặc

điểm

tiêu

dùng

của

khách

du

lịch

tại

Hạ

Long………………………..86

2.3.1. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Á đến Hạ

Long…..…86

2.3.2. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Úc đến Hạ

Long……..87

3

2.3.3. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Mỹ đến Hạ

Long……87

2.3.4. Đặc điểm và thị hiếu tiêu dùng của thị trường khách châu Âu đến Hạ

Long……..88

2.4.

Đánh

giá

chung……………………………………………………………….89

2.4.1. Những lợi thế cho phát triển dịch vụ vui chơi giải trí tại Hạ

Long………….89

2.4.2. Nguyên nhân và những tồn tại của dịch vụ vui chơi giải trí tại Hạ

Long…………….92

2.5.

Tiểu

kết

chương……………………………………………………………….95

Chương 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN

DỊCH

VỤ

VUI

CHƠI

GIẢI

TRÍ

HẠ

LONG…………………………………………………………………..97

3.1.

sở

đề

xuất

giải

pháp………………………………………………………97

3.1.1.

Xu

hướng

phát

triển

du

lịch

trong

nước

quốc

tế

…………………………97

3.1.2. Chiến lược và định hướng phát

triển du lịch của

địa

phương………………101

3.2. Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ vui chơi giải

trí……………….104

3.2.1.

Phát

triển

khu

vui

chơi

giải

trí

ven

bờ…………………………………………104

3.2.2. Phát triển vui chơi giải trí vùng mặt nước di sản vịnh Hạ

Long……………106

3.3.

Giải

pháp

hiện…………………………………………………………107

4

thực

3.3.1. Giải pháp vĩ mô

3.3.1.1.Giải

pháp

phát

triển

nguồn

nhân

lực…………………………………………….108

3.3.1.2 Giải pháp về nghiên cứu thị trường khách, xúc tiến quảng bá………

……..109

3.3.1.3. Giải pháp về tạo vốn đầu tư phát triển ……………………………..

………..110

3.3.2.

Giải

pháp

vi

mô……………………………………………………………111

3.3.2.1. Giải pháp phát triển sản phẩm ….………………………….

…………………..111

3.3.2.2.

Giải pháp về giáo dục ý thức khách du lịch và cộng đồng dân cư địa

phương…………………112

3.3.2.3.Giải

pháp

về

bảo

vệ

môi

trường……..…………………

……………………….113

3.3.2.4.

Giải

pháp

về

điều

kiện

đảm

bảo

an

ninh,

an

toàn…………………………..114

3.4.

Khuyến

nghị…………………………………………………………………115

3.5. Tiểu kết

chương……………………………………………………………..116

KẾT

LUẬN………………………………………………………………………………………………117

TÀI LIỆU THAM

KHẢO……………………………………………………….118

PHỤ

LỤC…………………………………………………………………………120

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1.Các hoạt động phục vụ nhu cầu VCGT tại Nha TrangKhánh

Hoà………………………………………………………………..38

Bảng

1.2.

Các

hạng

mục

VCGT

tại

Thiên

quan

du

đường

Bảo

lịch

Hạ

Sơn……………………….40

Bảng

2.1.

Thống

cảnh

Long……………………………………52

Bảng

2.2.

Hệ

sinh

Long…………………………………………………….54

6

thái

Hạ

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động ngành du lịch Hạ Long theo trình

độ……………….. ..70

Bảng 2.4. 5 thị trường tiêu biểu khách quốc tế đến Quảng Ninh

giai đoạn 2006 2009…………………………………………………………..72

Bảng 2.5. Doanh thu du lịch Hạ Long giai đoạn 2005 – 2010………………….

….73

Bảng

2.6.

cấu

doanh

thu

du

lịch

Hạ

Long

2005

2010…………………………73

Bảng 2.7. Kết quả điều tra khách du lịch nội địa và quốc

tế……………………….82

Bảng 2.8. Một số thị trường khách lớn đến Hạ Long giai đoạn 2005 2010……..91

Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đến Hạ Long giai đoạn 2005 2010…………………..71

Biểu đồ 2.2. Mức chi tiêu trung bình của khách du lịch đến Hạ Long

giai đoạn 2005 –

2010…………………………………………………………….74

Biểu đồ 2.3. Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí ở Hạ Long

…………………..….80

Sơ đồ 1.1. Qui trình đánh giá sự phát triển của dịch vụ vui chơi giải

trí…………..32

7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TP : Thành phố

TTLL : Thông tin liên lạc

VCGT : Vui chơi giải trí

NLN

: Nông – Lâm – Nghiệp

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

8

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xã hội phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng

cao. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu vật chất, đặc biệt là tinh thần

ngày càng được quan tâm. Trong những nhu cầu đó, có nhu cầu đi

du lịch để nghỉ ngơi giải trí, giao lưu học tập nghiên cứu…nhằm

phục hồi thể chất và tinh thần sau những ngày làm việc căng thẳng.

Trên thế giới, mỗi năm có hàng trăm triệu người đi du lịch,

đóng góp hàng tỷ đô la Mỹ vào GDP. Còn ở Việt Nam, du lịch ngày

càng đóng vai trò quan trọng. Trong chiến lược phát triển kinh tế, du

lịch được coi là “ngành kinh tế mũi nhọn”. Để làm được điều đó, du

lịch Việt Nam cần được qui hoạch, đầu tư phát triển hơn nữa, đặc

biệt tập trung phát triển mạnh mẽ một số điểm, khu du lịch trọng

9

điểm quốc gia như Vinpearl Land, Phú Quốc, Mũi Né, Hội An, Huế,

Mỹ Sơn, Đà Lạt và Hạ Long.

Hạ Long được đánh giá là khu du lịch có tiềm năng lớn, hấp

dẫn du khách, nổi tiếng trong nước và thế giới. Với trọng tâm là

Vịnh Hạ Long – một trong những vịnh đẹp của thế giới, đã hai lần

được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

Tuy nhiên, trên thực tế số lượng khách du lịch đến Hạ Long

còn rất hạn chế so với tiềm năng của nó. Số ngày khách lưu trú

trung bình tại Hạ Long và mức chi tiêu còn rất thấp (Số liệu thống

kê của sở Văn hóa thể thao và du lịch năm 2009 mức chi tiêu trung

bình là 280.000VND/ 1 khách nội địa, 1.640.000/1 khách quốc tế).

Một trong những nguyên nhân chính đó là sự nghèo nàn, đơn điệu,

thiếu chuyên nghiệp của các dịch vụ du lịch ở Hạ Long, đặc biệt là

dịch vụ vui chơi giải trí, dưới đây viết tắt là VCGT.

Vấn đề đặt ra cho du lịch Hạ Long là tăng cường phát triển các

dịch vụ VCGT để thu hút khách đến Hạ Long, đây là vấn đề cấp

thiết đòi hỏi phải được nghiên cứu định hướng triển khai áp dụng.

2. Lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước

Vui chơi giải trí là một trong những mảng dịch vụ của hoạt

động du lịch, tuy nhiên đây là dịch vụ mang tính chất bổ sung nên

số lượng các công trình nghiên cứu về dịch vụ này còn hạn chế ở cả

trong và ngoài nước.

– Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

Trước đây, theo kết quả nghiên cứu đánh giá của đề tài khoa

học cấp ngành “Cơ sở khoa học và thực tiễn tổ chức các loại hình

10

VCGT trong các khu du lịch khu vực Hà Nội và phụ cận” của Tổng

cục du lịch Việt Nam năm 2001 thì đã có các nhà nghiên cứu như I.I

Pirôgiơnic (1985), Mukhina (1972) Sefer (1973), nhà địa lý B. N

Likhanôv (1973) đã nghiên cứu về dịch vụ VCGT như một trong

những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch. Trong khoảng

thời gian từ 1972 – 1996, các nhà địa lý như Bohar (Mỹ), H.Robison

(Anh), như Vonfer; Henayer (Canada) cũng đã tiến hành đánh giá sử

dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích giải trí du lịch. Gần

đây, có thêm một số những công trình nghiên cứu về quản trị kinh

doanh DVGT và quản tri chất lượng dịch vụ VCGT trong doanh

nghiệp, nhưng thường chỉ là các chương trong giáo trình và các tài

liệu tham khảo như

MF.Collins and I.S Cooper, “Leisure managament Issues and

Applications”, cab international, 1998

Jay Kandampully, PhD, Connie Mok, PhD and Beverley

sparks, PhD “ Service quality managament in hospitality, Tourism

and leisure” editors, 2000

– Tình hình nghiên cứu trong nước

Các công trình nghiên cứu về dịch vụ vui chơi giải trí gồm có:

+ Tổng cục du lịch “Cơ sở khoa học và thực tiễn tổ chức các loại

hình VCGT trong các khu du lịch khu vực Hà Nội và phụ cận”, đề

tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, 2002

11

+ Nguyễn Đắc Cường “ Giải pháp nhằm khai thác tiềm năng dịch

vụ VCGT của điểm đến du lịch Hà Nội”, đề tài nghiên cưú khoa học

cấp trường, 2005

+ Lã Minh Quý “ Một số ý kiến đề xuất về việc tổ chức hoạt động

VCGT nhằm làm tăng tính hấp dẫn của điểm đến du lịch Hà Nội”

Kỷ yếu hội thảo khoa học “Xúc tiến điểm đến du lịch Việt Nam”,

trường đại học Thương mại, tháng 4 – 2006

Ngoài ra, còn có một số các công trình khoa học khác như:

Qui hoạch phát triển, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu

phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long đã đánh giá hoạt

động vui chơi giải trí như một nhân tố thúc đẩy sự phát triển du lịch

của địa phương.

Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này mới chủ yếu đề cập

đến những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, nghiên cứu dịch vụ

vui chơi giải trí ở Hà Nội, hoặc xem xét nó như một trong những

yếu tố để thúc đẩy sự phát triển của du lịch địa phương chứ chưa có

công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về việc phát triển các

dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ Long.

3. Mục đích, nội dung nghiên cứu của Luận văn

*Mục đích.

Xác lập cơ sở khoa học cho phát triển dịch vụ VCGT ở Hạ

Long, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch

vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch đến Hạ Long.

*Nội dung

12

– Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn về dịch vụ vui

chơi giải trí

– Phân tích thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí tại Hạ Long

– Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển dịch vụ vui chơi giải

trí phục vụ khách du lịch tại Hạ Long.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động vui chơi giải trí và các vấn đề

liên quan đến phát triển dịch vụ VCGT tại Hạ Long.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: Thành phố Hạ Long và khu vực di

sản thuộc vịnh Hạ Long

+ Thời gian nghiên cứu: Từ 2005 – 2010

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

– Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập tài liệu liên quan

đến lý luận về dịch vụ VCGT, thu thập kết quả nghiên cứu đã công

bố, tạo cơ sở tin cậy về lý luận để áp dụng giải quyết các nội dung

của Luận văn.

Một số tài liệu tác giả thu thập để nghiên cứu như: Văn kiện

đại hội Đảng, Luật Du lịch; giáo trình, các đề tài nghiên cứu khoa

học, các báo cáo, qui hoạch và các bài viết có liên quan.

– Phương pháp thực địa:

Nhằm nắm được thực trạng vấn đề và thu thập những số liệu

xác thực minh chứng nội dung nghiên cứu. Tác giả đã đi tiến hành

13

thực địa ba lần, phạm vi chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm

thành phố Hạ Long, khu Bãi Cháy, Đảo Tuần Châu, vùng mặt nước

di sản vịnh Hạ Long. Từ hoạt động nghiên cứu thực địa, tác giả nắm

được sơ bộ tình hình cụ thể về số lượng, chất lượng các dịch vụ, các

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui VCGT, thấy được định hướng

không gian phát triển để có cơ sở đưa ra các giải pháp phát triển sản

phẩm.

– Phương pháp điều tra xã hội học:

Sử dụng bảng hỏi để điều tra xã hội học, điều này có ý nghĩa

quan trọng trong việc nắm bắt nhu cầu của du khách cũng như sự

đánh giá của du khách về hiện trạng dịch vụ VCGT.

Với đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu

nhiên, là những khách đã sử dụng dịch vụ VCGT. Số mẫu điều tra là

400 mẫu, trong đó 50% là khách quốc tế, 50% là khách nội địa. Kết

quả thu được 392 phiếu hợp lệ. Thời gian điều tra từ tháng 2 năm

2010 đến tháng 9 năm 2010. Địa điểm điều tra tập trung chủ yếu

các khách sạn, khu vui chơi giải trí Tuần Châu và bãi biển Bãi Cháy.

– Phương pháp chuyên gia:

Phỏng vấn là đưa ra câu hỏi đối với người đối thoại để thu thập

thông tin. Trong Luận văn này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực

tiếp một số cán bộ của Sở Văn hoá,Thể thao và Du lịch Quảng

Ninh, Ban quản lý Vịnh Hạ Long, lãnh đạo một số doanh nghiệp du

lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long, các nhà khoa học thuộc Tổng

cục du lich Việt Nam, Trường cao Đẳng Du lịch Hà Nội, nhằm tham

14

khảo ý kiến và thu thập thêm thông tin để giải quyết một số vấn đề

thực tiễn.

6. Kết quả nghiên cứu

– Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ

vui chơi giải trí tại các điểm đến du lịch.

– Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ VCGT ở

Hạ Long và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của

dịch vụ VCGT phục vụ khách du lịch tại Hạ Long.

7. Kết cấu của Luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn

gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và dịch vụ vui chơi

giải trí.

Chương 2. Thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch

tại Hạ Long.

Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ

vui chơi giải trí tại Hạ Long.

15

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH

VÀ DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ

1.1. Khách du lịch và dịch vụ du lịch

1.1.1.Khách du lịch

1.1.1.1. Khái niệm khách du lịch

Tại các quốc gia đều có những khái niệm, định nghĩa riêng về

khách du lịch và điểm chung nhất đối với các quốc gia đều cho

rằng:

Thứ nhất: Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú

thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với những

mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở

16

nơi đến; có thời gian lưu lại ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử

dụng dịch vụ lưu trú qua đêm) nhưng không quá thời gian một năm.

Thứ hai: Khách du lịch là những người tạm thời ở tại nơi họ

đến với mục đích như nghỉ ngơi, kinh doanh, hội nghị hoặc thăm

thân.

Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), khách du lịch là

những người có những đặc trưng sau:

– Là người đi khỏi nơi cư trú của mình.

– Không theo đuổi mục đích kinh tế.

– Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên.

– Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm tuỳ quan niệm của từng

nước.

Khách du lịch bao gồm nhiều nhóm, cư trú tại nhiều địa

phương, quốc gia khác nhau, có mục đích, phương thức và phương

tiện du lịch cũng khác nhau. Vì vậy, việc phân loại là cần thiết để

giúp các nhà cung ứng tạo ra các sản phẩm phù hợp từng nhóm đối

tượng khác nhau.

Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): Khách du lịch được phân

làm 2 nhóm cơ bản: Khách du lịch quốc tế và nội địa

“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam

định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam,

người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch” 7,

Tr 16 .

Nhóm khách quốc tế được phân làm hai loại: Khách quốc tế đi

vào (Inbound tourist) và khách quốc tế đi ra ( Outbound tourist)

17

“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước

ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt

Nam” 7, Tr 16 .

1.1.1.2. Nhu cầu của khách du lịch

“Là những mong muốn cụ thể của khách du lịch trong một

chuyến du lịch cụ thể, nó bao gồm nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng

và nhu cầu bổ sung”

Nhu cầu thiết yếu: là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú, ăn

uống cần được thoả mãn trong hành trình du lịch.

– Nhu cầu vận chuyển: là những đòi hỏi tất yếu về các phương

tiện, dịch vụ vận chuyển mà khách cần được thoả mãn để thực hiện

chuyến du lịch của mình. Đối tượng thoả mãn nhu cầu vận chuyển

chính là các phương tiện vận chuyển như: Máy bay, ôtô, xe máy, tàu

hoả, tàu thuỷ, xích lô, xe đạp…Bên cạnh đó dịch vụ vận chuyển cũng

là đối tượng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách như: Các hãng

hành không, đường săt, đường thuỷ, các công ty vận chuyển, công

ty du lịch…

– Nhu cầu lưu trú: Là những đòi hỏi về các sản phẩm dịch vụ

lưu trú ăn uống mà khách cần thoả mãn để thực hiện chuyến đi du

lịch của mình. Đối tượng thoả mãn nhu cầu này chính là hệ thống

các cơ sở lưu trú như: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, bãi cắm trại,

resort, bungalow, home stay…

– Nhu cầu ăn uống: Là những đòi hỏi về các hàng hoá, dịch vụ

ăn uống mà khách cần thoả mãn để thực hiện chuyến đi du lịch của

mình. Đối tượng thoả mãn nhu cầu ăn uống của khách du lịch bao

18

gồm các dịch vụ phục vụ ăn uống tại các nhà hàng, quán rượu,

khách sạn, quán ăn bình dân và các sản phẩm ăn uống như: Các

món ăn ngon, đồ uống hấp dẫn.

Nhu cầu đặc trưng: Là những nhu cầu xác định mục đích

chính của chuyến đi, ví dụ như nhu cầu tham quan, giải trí, nhu cầu

học tập nghiên cứu, nhu cầu chữa bệnh nghỉ dưỡng, nhu cầu quan

hệ xã hội, tiếp xúc xã hội.

– Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí: Cùng với sự phát triển của xã hội

thì những áp lực từ công việc, từ môi trường xung quanh với con

người ngày càng cao, làm cho con người thường xuyên rơi vào tình

trạng căng thẳng mệt mỏi. Do đó con nguời có nhu cầu bứt phá ra

khỏi công việc, cuộc sống hàng ngày để tìm những nơi có thể vui

chơi, giải trí, hoà mình vào thiên thiên nhằm tìm lại trạng thái cân

bằng, sảng khoái của bản thân

– Nhu cầu chữa bệnh, nghỉ dưỡng: Do du lịch có vai trò giữ

gìn sức khỏe, phục hồi và tăng cường sức sống cho người dân nên

một số khách du lịch đi du lịch để điều trị một số bệnh nào đó về

thể xác hoặc tinh thần. Với những người này họ thường tìm đến

những trung tâm nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thường chúng được xác

định ở những nơi có vùng nước khoáng có giá trị, giữa khung cảnh

thiên nhiên tươi đẹp, khí hậu thích hợp, gắn với nhu cầu này thì hoạt

động du lịch chữa bệnh bao gồm, chữa bệnh bằng khí hậu, thuỷ lý,

bằng bùn, hoa quả…

– Nhu cầu tìm hiểu văn hoá: Mục đích chính là nâng cao hiểu

biết cho cá nhân, thoả mãn lòng tham hiểu biết và ham thích nâng

19

cao văn hoá thông qua các chuyến đi du lịch đến các miền đất lạ để

tìm hiểu và nghiên cưú lịch sử, kiến trúc, kinh tế, tôn giáo, chính trị,

phong tục tập quán. Sự hiểu biết về văn hoá và một số nhu cầu khác

sẽ giúp cho họ có thêm vốn sống, kinh nghiệm sống, đúng như câu

ngạn ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”

– Nhu cầu quan hệ xã hội, tiếp xúc xã hội: Khi đi du lịch mọi

người có điều kiện tiếp xúc nhau, gần gũi nhau hơn và hiểu nhau

hơn, góp phần tăng thêm tinh thần đoàn kết cộng đồng. Những đức

tính tốt như gíup đỡ nhau chân thành có dịp được thể hiện. Hiểu

người khác cũng là để hiểu mình hơn. Nhu cầu này dễ thấy ở lứa

tuổi thanh niên, những cơ quan xí nghiệp có chế độ làm việc ít tập

trung hay làm việc căng thẳng theo dây chuyền.

Nhu cầu bổ sung: Là những nhu cầu chưa được định hình trước,

nó phát sinh trong chuyến hành trình du lịch như thông tin, tư vấn, mua

sắm….9, Tr 105

1.1.2. Dịch vụ du lịch

1.1.2.1. Khái niệm.

Dịch vụ du lịch là dịch vụ đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ

lệ lớn trong tổng sản phẩm du lịch. Do đó kinh doanh du lịch được

coi như ngành kinh doanh dịch vụ. Dịch vụ du lịch được hiểu là “

Kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những tổ chức

cung ứng du lịch và khách du lịch, thông qua các hoạt động tương

tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích

cho tổ chức cung ứng du lịch.

20