Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế, kinh tế tài chính có đổi mới sâu sắc đã tác động lớn đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các đơn vị HCSN phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó, để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì đơn vị hành chính sự nghiệp được nhà nước quyết định thành lập và giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước theo ngành như các cơ quan quyền lực hay các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Trong điều kiện hiện nay đặc điểm nổi bật nhất của đơn vị HCSN là được trang trải các chi phí hoạt động hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị nhà nước giao từ ngân quỹ nhà nước theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Các đơn vị HCSN trong cùng một ngành thường được thiết lập theo một hệ thống dọc, từ đó hình thành các cấp dự toán được chia làm ba phần trong mỗi cấp có các đơn dự toán tương ứng.
Tiền lương là khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm. Cho nên công tác tiền lương, BHXH đặt ra một vấn đề cần được quan tâm, công tác kế toán tiền lương và BHXH cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đặc biệt là bộ phận tập hợp chi phí.
Tiền lương là vấn đề thiết thân đối với đời sống của công nhân viên, tiền lương được quy định đúng đắn, kế toán tiền lương chính sách, đầy đủ là một yếu tố kích thích, khuyến khích mỗi người lao động ra sức sản xuất, làm việc nâng cao trình độ tay nghề. Tiền lương còn là một trong những công cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lao động một cách có kế hoạch giữa các đơn vị HCSN trong xã hội thích hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề cốt lõi là hiện nay các đơn vị HCSN vận dụng như thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị HCSN nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, đồng thời phải tổ chức hạch toán chi phí tiền lương được đảm bảo chính xác, đầy đủ, nhằm phản ánh một cách trung thực bộ phận thu nhập.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương là một vấn đề thiết thực đối với người lao động. Hơn nữa nó cũng là vấn đề mà được nhiều người quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị HCSN. Em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
Gồm ba phần:
Phần một: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
Phần hai: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh.
Phần ba: Phương hướng nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh.

doc

47 trang

|

Chia sẻ: lvbuiluyen

| Lượt xem: 13759

| Lượt tải: 6

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế, kinh tế tài chính có đổi mới sâu sắc đã tác động lớn đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các đơn vị HCSN phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó, để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì đơn vị hành chính sự nghiệp được nhà nước quyết định thành lập và giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước theo ngành như các cơ quan quyền lực hay các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Trong điều kiện hiện nay đặc điểm nổi bật nhất của đơn vị HCSN là được trang trải các chi phí hoạt động hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị nhà nước giao từ ngân quỹ nhà nước theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Các đơn vị HCSN trong cùng một ngành thường được thiết lập theo một hệ thống dọc, từ đó hình thành các cấp dự toán được chia làm ba phần trong mỗi cấp có các đơn dự toán tương ứng.
Tiền lương là khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm. Cho nên công tác tiền lương, BHXH đặt ra một vấn đề cần được quan tâm, công tác kế toán tiền lương và BHXH cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đặc biệt là bộ phận tập hợp chi phí.
Tiền lương là vấn đề thiết thân đối với đời sống của công nhân viên, tiền lương được quy định đúng đắn, kế toán tiền lương chính sách, đầy đủ là một yếu tố kích thích, khuyến khích mỗi người lao động ra sức sản xuất, làm việc nâng cao trình độ tay nghề. Tiền lương còn là một trong những công cụ kinh tế để phân phối sắp xếp lao động một cách có kế hoạch giữa các đơn vị HCSN trong xã hội thích hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề cốt lõi là hiện nay các đơn vị HCSN vận dụng như thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị HCSN nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, đồng thời phải tổ chức hạch toán chi phí tiền lương được đảm bảo chính xác, đầy đủ, nhằm phản ánh một cách trung thực bộ phận thu nhập.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương là một vấn đề thiết thực đối với người lao động. Hơn nữa nó cũng là vấn đề mà được nhiều người quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị HCSN. Em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
Gồm ba phần:
Phần một: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
Phần hai: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh.
Phần ba: Phương hướng nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh.
Phần một
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp
I. Lao động tiền lương và vai trò của tiền lương trong hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp.
1. Lao động, tiền lương trong hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp:
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình làm việc cũng như nhu cầu cuộc sống của người lao động trước hết cần phải đảm bảo sức lao động. Nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao động. Sự kết nối của một bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động được sử dụng bồi đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh (quá trình tái sản xuất sức lao động). Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp BHXH trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ….và khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động… .
2. Vai trò của tiên lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn bó với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng năng suất lao động và có tác dụng khuyến khích người lao động phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. Mặt khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động trong đơn vị.
Quỹ tiền lương là tổng tiền lương mà đơn vị phải trả cho toàn bộ lao động ma đơn vị đang sử dụng.
+ Về mặt hạch toán quỹ tiền lương của đơn vị bao gồm các phần sau:
– Lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động theo ngành nghề đã được đào tạo và công việc chính đang thực hiện. Lương chính được thể hiện theo thang, bậc lương của nhà nước.
– Lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động theo các công việc điều động khác ngoài nhiệm vụ chính.
– Các khoản phụ cấp lương: Bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nghề nghiệp, phụ cấp khu vực hoặc thâm niên công tác… .
II. Các hình thức trả lương và ý nghĩa của chúng.
– Việc tính trả lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của đơn vị, tính chất công việc và trình độ quản lý của đơn vị với mục đích là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động với nhiều hình thức nào cho phù hợp điều đó sẽ là đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động hăng hái làm việc hơn, hơn nữa họ sẽ chấp hành tốt những nội dung, quy chế trong lao động, đảm bảo ngày công, giờ làm việc và năng suất lao động.
Trên thực tế hiện nay, thường áp dụng các chế độ tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương áp dụng cho những lao động làm công tác văn phòng như: Hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán. Hình thức trả lương này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ, trình độ chuyên môn của người lao động.
Tính lương theo thời gian không phải là ai cũng giống ai, có thể dựa vào tính chất công việc, lao động khác nhau mà mỗi ngành cụ thể đều có ngạch lương khác nhau. Trong mỗi ngạch, ngạch lương đó tuỳ theo chức vụ hay trình độ thành thạo nghiệp vụ kế toán mà hình thành nên nhiều bậc lương. Vì vậy, trong mỗi bậc lương đều có mức lương nhất định.
a. Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Hình thức trả lương tháng thường được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên chức làm công tác hành chính, quản lý hay các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không mang tính chất là sản xuất kinh doanh.
Mức lương có thể được tính như sau:
Lương tháng
=
Hệ số cấp bậc
x
Mức lương tối thiểu
+
Phụ cấp lương (nếu có)
b. Tiền lương tuần:
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc, được xác định trên cơ sở sau:
Mức lương tuần
=
Mức lương x 12 tháng
52 tuần
c. Tiền lương giờ:
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc của người lao động và được xác định như sau:
Mức lương giờ
=
Lương ngày
Số giờ làm việc
ã Kết luận:
+ Tiền lương theo thời gian các đơn vị thường áp dụng cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động hay chưa có đơn giá tiền lương. Mặt khác, hình thức tính lương này giản đơn dễ làm bởi vì căn cứ vào thời gian thực tế làm việc của người lao động ta có thể tính được lương vì bản chất của hình thức này như vậy nên nó có nhiều hạn chế. Vì vậy chất lượng công việc cũng không đảm bảo, người lao động trong đơn vị. Để khắc phục được phần nào những hạn chế đó thì hiện nay một số đơn vị trả lương theo thời gian giản đơn để khuyến khích người lao động háng hái làm việc.
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn:
Là tiền lương trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian và đơn giá để tính lương phải trả cho người lao động.
+ Tiền lương theo thời gian có thưởng:
Căn cứ vào chất lượng công việc của công việc đã hoàn thành đơn vị thêm một khoản tiền thưởng ngoài lương là lương hàng tháng. Thưởng cho người lao động nâng cao được tay nghề cũng như chất lượng công việc. Trả lương như vậy để động viên các nhân viên cải tiến công tác làm việc hay nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo toàn máy móc, thiết bị, tiết kiệm vật tư nhằm nâng cao năng suất cho đơn vị.
2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
– Theo hình thức này thì thù lao cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ làm ra hình thức nay phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, nó là động lực cho người lao động nâng cao năng suất, góp phần tạo một thị trường hàng hoá, sản phẩm đa phương hoá, tạo cho xã hội sự phân bố sản phẩm hợp lý hơn, tuy nhiên trả lương theo sản phẩm có thể được tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ kế.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
a. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
– Hình thức trả lương này được áp dụng phổ biến, trả lương theo hình thức này không thể là người cá nhân hoàn thành vượt định mức bao nhiêu mà cứ lấy số lượng đơn giá cố định. Việc trả lương theo hình thức này không chịu sự hạn chế bên ngoài nào cả và có thể được khái quát theo công thức sau:
Tiền lương phải trả công nhân viên
=
Số lượng sản phẩm đã hoàn thành
x
Đơn giá lương một sản phẩm
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Theo hình thức này ngoài phần lương chính tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, vì còn căn cứ vào chất lượng hoàn thành và số vượt định mức để trả thêm cho công nhân viên một số tiền thưởng.
c. Trả lương theo sản phẩm luỹ kế:
Theo hình thức này ngoài phần lương chính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, vì còn căn cứ vào mức độ hoàn định mức sản lượng công tác tính thêm một số tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ tiến toàn bộ hay từng phần. Nếu như tỷ lệ hoàn thành định mức càng cao thì đơn giá luỹ tiến càng lớn.
d. Hình thức trả lương theo sản phẩm tiếp.
Hình thức này được áp dụng để trả cho những người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như:
– Những người lao động làm nhiệm vụ tiếp liệu vận chuyển thành phẩm bảo dưỡng máy móc thiết bị. Mặc dù lao động của họ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của người lao động trực tiếp. Vì vậy có thể căn cứ vào kết quả của người lao động trực tiếp để tính lương cho lao động gián tiếp.
III. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Nhiệm vụ của kế toán.
Nhiệm vụ của kế toán bao gồm: Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Ngoài ra kế toán có nhiệm vụ tính toán các khoản tiền lương tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản trợ cấp thêm vào đó kế toán phải kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương BHXH và chi phí sản xuất kinh doanh theo từng chế độ đối tượng hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị, thực hiện đúng chế độ nhà nước ban hành cũng là nhiệm vụ của kế toán.
Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ lập báo cáo lao động, tiền lương, BHXH, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH và đồng thời đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những phạm vi về lao động, vi phạm về chính sách chế độ lao động.
2. Nội dung tổ chức kế toán tiền lương các khoản trích theo lương.
a. Tính lương, thưởng cho người lao động.
– Quỹ tiền lương của đơn vị là toàn bộ tiền lương mà các đơn vị phải trả cho tất cả lao động thuộc đơn vị quản lý, việc tính lương, thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động có thể giao cho bộ phận kế toán đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Bảng thanh toán lương (Mẫu số S11 – H) là một chứng từ làm căn cứ để tính lương, tính phụ cấp, trợ cấp cho người lao động làm việc trong đơn vị HCSN. Bảng thanh toán lương có thể được lập cho từng bộ phận phòng ban, tổ nhóm, phân xưởng… .
Muốn lập được bảng thanh toán lương thì ta phải có bảng chấm công (Mẫu số C01 – H). Bảng thanh toán lương là chứng từ xác nhận tiền lương cho người lao động.
Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương.
Tiền lương cho công nhân viên trong đơn vị hành chính sự nghiệp là tài khoản 344.
+ Tài khoản 334 phải trả viên chức có hai tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 334.1 – phải trả viên chức nhà nước.
Phản ánh tình hình thanh toán tiền lương, phụ cấp…. cho những công chức viên trong đơn vị.
– Tài khoản 334.8 – phải trả các đối tượng khác với các khoản như:
Học bổng, sinh hoạt phí phải trả viên chức học sinh, sinh viên và tiền trợ cấp thì thanh toán cho các đối tượng được hưởng chính sách, chế độ.
b. Các khoản trích theo lương.
* Gồm: Quỹ BHXH, BHTT, KPCĐ.
b1. Quỹ BHXH:
– BHXH là khoản chi phí trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động, nhằm giảm bớt khó khăn trong đời sống của người lao động trong các trường hợp tai nạn rủi ro, ốm đau, thai sản….Số tiền BHXH do cơ quan bảo hiểm quản lý. Nó được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số lương và các khoản phụ cấp của nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Hiện nay tỷ lệ này là 20% trong đó 15% do đơn vị sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại là do người lao động nộp và được trừ vào lương trong tháng.
Chứng từ kế toán là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH thì kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho người lao động (Mẫu số C04 – H).
b2. Quỹ BHYT.
– BHYT được dùng để thanh toán các khoản về khám chữa bệnh. Hiện nay tỷ lệ trích là 30%, trong đó 2% đơn vị sử dụng lao động và được tính vào chi phí kinh doanh, 1% được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. BHYT được trả cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
b3. KPCĐ.
KPCĐ là khoản chi phí hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới nhằm phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức như:
Thăm hỏi, thăm quan, nghỉ mát… Nó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ nhất định. Hiện nay là 2% một phần phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại đơn vị dùng cho hoạt động công đoàn.
Tóm lại, các quỹ bảo hiểm được hình thành từ hai nguồn:
– Chủ đơn vị sử dụng lao động. Người lao động phải trích 19% (trích vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh). Trong đó: 15% là BHXH, 2% là KPCĐ, 2% là BHYT.
– Người lao động: Cá nhân người lao động phải đóng góp cho quỹ này là 6%, trong đó: 5% là BHXH, 1% là BHYT.
Như vậy, đối với các khoản trích theo lương, trong chế độ hiện hành cả người sử dụng lao động và người lao động đều phải đóng góp là 25%.
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 332 – các khoản phải nộp theo lương.
Kế toán sử dụng: Tài khoản 332 để phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành.
Việc trích nộp và thanh toán các khoản BHXH, BHYT của đơn vị phải tuân theo quy định của nhà nước.
+ Tài khoản 332 – Các khoản phải nộp theo lương có hai tài khoản cấp hai:
ã Tài khoản 332.1 – BHXH:
Phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán chi trả BHXH ở đơn vị. Đơn vị phải mở sổ chi tiết để theo dõi nội dung trích nộp và nhận BHXH.
ã Tài khoản 332.2 – BHYT:
Phản ánh tình hình trích, nộp BHYT tại đơn vị:
c. Phương pháp kế toán.
Hạch toán tiền lương.
1. Tính ra tiền phải trả công thức, công nhân viên và các khoản phải trả học sinh, sinh viên và chi phí đơn vị.
Nợ TK 661: Chi hoạt động.
Nợ TK 662: Chi dự án.
Nợ TK631: Chi hoạt động SXKD.
Có TK 334: Phải trả viên chức.
2. Tính, trích tiền lương của cán bộ công nhân viên chức vào quỹ BHXH, BHYT.
Kế toán ghi:
Nợ TK334: Phải trả viên chức.
Có TK332: Các khoản phải nộp theo lương.
3. Khi thanh toán tiền lương cho công chức, viên chức, kế toán ghi.
Nợ TK334: Phải trả viên chức.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: TGNH, kho bạc.
4. Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công nhân viên.
– Khi trích quỹ cơ quan để thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 43: Quỹ cơ quan.
Có TK 334:Phải trả viên chức.
– Khi chi tiền lương cho cán bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: TGNH, kho bạc.
5. Số BHXH mà cán bộ công nhân viên chức được hưởng theo quy định:
Nợ TK 332: Các khoản phải trích theo lương.
Có TK 334: Phải trả viên chức.
6. Những khoản tạm ứng và bồi thường vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức.
Có TK 312: Tạm ứng.
Có TK 331: Các khoản phải thu.
7. Trợ cấp cho những đối tượng chính sách:
– Khi trả tiền trợ cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: TGNH, kho bạc.
Cuối kỳ quyết toán khoản chi hoạt động của đơn vị:
Nợ TK 661: Chi hoạt động.
Có TK 334: Phải trả viên chức.
Sơ đồ hạch toán phải trả viên chức
Nợ
TK 334

TK 111
TK 112
TK 332
TK 331
Thanh toán tiền lương, BHXH cho CNV
Thanh toán tiền lương, BHXH cho CNV
Tạm ứng
Các khoản phải thu
TK 332
Số phải nộp theo lương
Số tiền BHXH phải trả cán bộ CNV
Tiền lương phải trả cho CBCNV
Tiền lương phải trả cho CBCNV
TK 661
TK 662
* Thanh toán các khoản phải nộp theo lương:
1. Hàng tháng đơn vị trích BHXH, BHYT tính vào chi phí hoạt động.
– Kế toán ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động.
Nợ TK 662: Chi dự án.
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương.
2. Khi tính số BHXH, BHYT của công nhân viên chức phải nộp theo chế độ trừ vào lương.
– Kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức.
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương.
3. Đơn vị chuyển nộp BHXH hoặc chuyển mua thẻ BHYT.
– Kế toán ghi:
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: TGNH, kho bạc.
Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động.
Khi rút hạn mức kinh phí thì đồng thời ghi TK 008: HMKP (tài khoản ngoại cân đối kế toán).
4. Khi nhận được tiền do đơn vị BHXH cấp cho đơn vị để trả cho các đối tượng hưởng BHXH.
– Kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt.
Nợ TK 112: TGNH, kho bạc.
Có TK 332: Các khoản trích theo lương.
5. Khi nhận được giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH phải nộp.
– Kế toán ghi:
Nợ TK 331: Các khoản phải thu.
Nợ TK 661: Khi hoạt động (nếu được phép chi).
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương.
6. Khi tính BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên được hưởng theo chế độ.
– Kế toán ghi:
Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương.
Có TK 334: Phải trả viên chức.
7. Khi trả BHXH cho công nhân viên chức tại đơn vị.
– Kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả viên chức.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 111: TGNH, kho bạc.
Sơ đồ hạch toán các khoản phải nộp theo lương.
TK 331
Nợ
TK 332

TK 461
TK 111
TK 112
Chuyển nộp BHXH, BHYT
Nộp BHXH, BHYT
Nộp BHXH, BHYT
TK 662
Nhận được tiền do đơn vị BHXH cấp
Tiền lương phải trả cho CBCNV
Trích BHXH, BHYT
TK 661
Tiền nộp phạt chậm BHXH
Tiền nộp phạt
Phần hai
Thực tế công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh
I. Lao động tiền lương và vai trò của tiền lương trong hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp.
1. Lao động, tiềnlương trong hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh là cơ sở thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật chất bao gồm các cơ quan quản lý hành chính, quản lý kinh tế các đơn vị hành chính sự nghiệp, hoạt động bằng nguồn kinh phí mà nhà nước cấp hay do cấp trên hoặc bằng nguồn vốn kinh phí như học phí, viện phí, các khoản thu từ kinh doanh dịch vụ.
Trong quá trình hoạt động, đơn vị HCSN không những chỉ có mối quan hệ với ngân sách mà còn có mối quan hệ chặt chẽ hoạt động của các tổ chức, các đơn vị khác trong nền kinh tế quốc dân và quan hệ nội bộ đơn vị thực hiện nhiệm vụ