Thư viện là gì? Có những loại thư viện nào? Điều kiện thành lập thư viện công cộng là gì?

Thư viện là gì? Có những loại thư viện nào? Thư viện công cộng là thư viện như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện thành lập thư viện công cộng? Luật Minh Khuê nghiên cứu và giải đáp cụ thể trong nội dung bài viết dưới đây:

Thưa luật sư, xin luật sư cho biết, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về điều kiện thành lập thư viện công cộng? Rất mong nhận được tư vấn của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Đặng Huyền – Phú Thọ

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 Cơ sở pháp lý:

– Luật thư viện năm 2019;

– Nghị định số 93/2020/NĐ-CP

1. Thư viện là gì?

Thư viện là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng.

2. Có những loại thư viện nào?

Tại Điều 9 Luật Thư viện năm 2019 quy định có các loại thử viện như sau:

– Thư viện Quốc gia Việt Nam;

– Thư viện công cộng;

– Thư viện chuyên ngành;

– Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân;

– Thư viện cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là thư viện đại học);

– Thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác;

– Thư viện cộng đồng và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng;

– Thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam.

Thư viện được tổ chức theo các mô hình sau đây:

– Thư viện công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ quản;

– Thư viện ngoài công lập do tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng dân cư đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoặc mô hình khác.

3. Thư viện công cộng là gì?

Thư viện công cộng là thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp phục vụ Nhân dân. Thư viện công cộng được phân cấp như sau:

+ Thư viện cấp tỉnh

+ Thư viện cấp huyện

+ Thư viện cấp xã

Thứ nhất, thư viện cấp tỉnh là thư viện trung tâm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Bên cạnh việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 4 của Luật thư viện 2019, thư viện công cộng còn có các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

– Thu thập tài liệu cổ, quý hiếm; tài nguyên thông tin về tiếng nói, chữ viết của người dân tộc thiểu số; tài nguyên thông tin của địa phương và về địa phương;

– Xây dựng cơ sở dữ liệu, thư viện số về địa phương; phổ biến tài nguyên thông tin phục vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương;

– Hỗ trợ, hướng dẫn, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin cho người sử dụng thư viện;

– Tổ chức khu vực đọc phục vụ trẻ em, người khuyết tật;

– Tham gia xây dựng thư viện công cộng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là thư viện cấp huyện), thư viện công cộng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thư viện cấp xã);

– Tổ chức thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện;

– Tổ chức triển lãm và hoạt động khác nhằm phát triển văn hóa đọc;

– Thực hiện liên thông với thư viện trong nước và nước ngoài;

– Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho thư viện trên địa bàn theo phân công và thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

Thứ hai, thư viện cấp huyện ngoài chức năng nhiệm vụ tại Điều 4 Luật thư viện 2019 còn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

– Tiếp nhận tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện từ thư viện cấp tỉnh;

– Luân chuyển tài nguyên thông tin đến thư viện trên địa bàn;

– Tổ chức hoạt động phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của Nhân dân trên địa bàn;

– Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

Thứ ba, thư viện cấp xã ngoài thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại Điều 4 Luật thư viện 2019 còn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau đây:

– Tiếp nhận tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện từ thư viện cấp tỉnh, thư viện cấp huyện và các nguồn hợp pháp khác;

– Luân chuyển tài nguyên thông tin đến thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng trên địa bàn;

– Tham gia xây dựng văn hóa đọc, hình thành thói quen đọc cho Nhân dân trên địa bàn;

– Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

4. Điều kiện thành lập thư viện công cộng là gì?

Để thành lập thư viện cần đáp ứng điều kiện chung về: Mục tiêu, đối tượng phục vụ xác định; Tài nguyên thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ của thư viện; Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động thư viện; Người làm công tác thư viện có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với hoạt động thư viện; Người đại diện theo pháp luật của thư viện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

4.1. Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp tỉnh

Để được thành lập thư viện công cộng cấp tỉnh cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Có ít nhất 200.000 bản sách với ít nhất 50.000 đầu sách, bao gồm tài liệu số, tài liệu nghe, nhìn và tài liệu phục vụ cho người khuyết tật; có ít nhất 50 đầu báo, tạp chí, bao gồm báo điện tử được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

– Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: (i) Có vị trí độc lập tại trung tâm của cộng đồng dân cư hoặc giao thông thuận tiện; (ii) Diện tích thư viện phải đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ, kho, phòng đọc đa phương tiện, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh; (iii) Bảo đảm cho người khuyết tật có thể di chuyển và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện; (iv) Bảo đảm ít nhất 100 m2 đối với không gian đọc tổng hợp dành cho người sử dụng thư viện; ít nhất 50 m2 dành cho khu vực phục vụ trẻ em và người khuyết tật; (v) Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện; triển khai liên thông thư viện, tổ chức các dịch vụ trực tuyến và các dịch vụ liên quan; (vi) Bảo đảm các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy; (vii) Tổ chức được dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ Nhân dân trên địa bàn đối với thư viện ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

– Người làm công tác thư viện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

+ Có trình độ nghiệp vụ thông tin – thư viện đáp ứng tiêu chuẩn về vị trí việc làm theo quy định của pháp luật;

+ Có ít nhất 70% số người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;

+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện liên thông thư viện; có năng lực hướng dẫn người sử dụng thư viện sử dụng tiện ích thư viện hiện đại để tiếp cận và khai thác thông tin.

4.2. Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện

– Có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

– Có ít nhất 10.000 bản sách với ít nhất 1.000 đầu sách; ít nhất 10 đầu báo, tạp chí (bao gồm báo điện tử) được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

– Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: (i) Được bố trí ở trung tâm của cộng đồng dân cư hoặc vị trí giao thông thuận tiện; (ii) Diện tích thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh; (iii) Bảo đảm ít nhất 60 m2 đối với không gian đọc cho người sử dụng thư viện; (iv) Bảo đảm cho người khuyết tật có thể di chuyển và tiếp cận dễ dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện; (v) Có phương tiện, thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện; (vi) Bảo đảm các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy.

– Người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

4.3. Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp xã

– Có mục tiêu hoạt động đáp ứng các yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thư viện; có đối tượng phục vụ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

– Có ít nhất 2.000 bản sách và 02 đầu báo, tạp chí (khuyến khích sử dụng báo điện tử) được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.

– Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau: (i) Được bố trí ở gần cộng đồng dân cư hoặc vị trí giao thông thuận tiện; (ii) Không gian thư viện phải đáp ứng yêu cầu bảo quản tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ và khu vệ sinh; (iii)Bảo đảm ít nhất 40 m2 đối với không gian đọc cho người sử dụng thư viện; (iv) Có các phương tiện, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện; bảo đảm các thiết bị, phương tiện bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy.

– Người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê