Thủ tục ly hôn 2022 quy định toà án: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?
Mục Lục
Thủ tục ly hôn 2022 quy định toà án: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?
Thủ tục ly hôn là thủ tục hành chính được thực hiện tại Toà án nhân dân. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu? Quy trình như thế nào?
Khi vợ chồng chung sống với nhau không hòa thuận, tranh chấp diễn ra thường xuyên dẫn đến cả hai quyết định ly hôn nhưng không rõ quy trình. Bách hóa XANH chia sẻ các thủ tục ly hôn 2022 quy định toà án cần giấy tờ gì và nộp ở đâu qua bài viết sau đây.
1 Thủ tục ly hôn là gì?
Thủ tục ly hôn là thủ tục, hồ sơ giấy tờ bắt buộc để giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật để chấm dứt quan hệ vợ chồng do tòa án công nhận theo yêu cầu của chồng hoặc vợ.
Khi quyết định ly hôn, cả hai đều phải tìm hiểu kỹ các thủ tục liên quan như quy định quyền nuôi con (nếu có), chia tài sản, giấy tờ chứng minh tài sản,… nhằm tiết kiệm thời gian và đảm bảo tối ưu quyền lợi của bản thân.
2 Các hình thức giải quyết ly hôn
Ly hôn thuận tình
Trường hợp vợ chồng tự nguyên yêu cầu ly hôn và thỏa thuận trước về phân chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, phụ cấp, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ con thì tòa án sẽ giải quyết ly hôn.
Nếu không thỏa thuận hoặc có thoả thuận về vấn đề tài sản nhưng không đảm bảo quyền lợi của vợ con thì tòa án vẫn có thể giải quyết ly hôn theo nguyện vọng của cả hai.
Ly hôn đơn phương
Trường hợp vợ chồng yêu cầu ly hôn nhưng hòa giải không thành tại tòa hoặc tòa án quyết cho ly hôn nếu vợ, chồng có hành vi vi phạm quyền hôn nhân gia đình, nghĩa vụ vợ chồng, bạo lực gia đình làm mối quan hệ vợ chồng, gia đình phức tạp
Ngoài ra, nếu vợ hoặc chồng của người bị mất tích đã được xác nhận của tòa án, và khi người đó muốn ly hôn thì Tòa án vẫn giải quyết.
3 Quy trình thực hiện thủ tục ly hôn
Bước 1 Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại tòa án
Vợ chồng quyết định ly hôn phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, sau đó đến Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng nơi hoặc nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc (trong trường hợp đơn phương ly hôn) để trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường Bưu điện.
Bước 2 Nhận thông báo tiếp nhận đơn, thông báo về án phí
Khi nhận được hồ sơ yêu cầu hợp lệ và đơn khởi kiện thì tòa án sẽ ra thông báo tiếp nhận đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án.
Bước 3 Nộp tiền tạm ứng án phí
Sau khi nhận thông báo, đương sự sẽ tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Phí áp dụng sẽ theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án,…
Bước 4 Thụ lý giải quyết ly hôn
Trường hợp ly hôn thuận tình:
Tòa án sẽ mở phiên hòa giải trong 15 ngày làm việc. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn), Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Trường hợp ly hôn đơn phương:
- Nguyên đơn gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn đến tòa án có thẩm quyền.
- Tòa án nhận đơn khởi kiện và ghi vào sổ nhận đơn, trong thời hạn 5 ngày làm việc tính từ ngày nhận đơn khởi kiện thì tòa án sẽ xét duyệt xem đủ điều kiện thụ lý vụ án hay không. Nếu có thì người nộp đơn khởi kiện sẽ tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án. Từ 2 – 6 tháng là thời hạn xét xử và giải quyết ly hôn kể từ ngày thụ lý vụ án do tòa án nhân dân quận huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng giải quyết
4 Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn
Hồ sơ giải quyết ly hôn theo thủ tục chung
- Đơn xin ly hôn: Mẫu đơn ly hôn (có 2 dạng riêng biệt giữa ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc)
- Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân (bản sao chứng thực)
- Hộ khẩu gia đình (bản sao chứng thực)
- Giấy khai sinh của các con (nếu có, bản sao)
- Giấy tờ chứng minh về tài sản, nợ chung (nếu có)
Hồ sơ giải quyết ly hôn thuận tình
Đương sự nộp yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn tại tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng. Hồ sơ gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao)
- Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao)
- Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu).
Trong trường hợp vợ chồng kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp, sau đó mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn
Hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phương
Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn (đơn phương ly hôn) tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc
- Mẫu đơn xin ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
- Các tài liệu, giấy tờ chứng minh về các khoản nợ, nghĩa vụ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao)
- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có)
Lưu ý:
– Nếu vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ, trước đó cả hai đã kết hôn tại Việt Nam. Nếu vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và có tên trong hộ khẩu;
– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn.
5 Lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn
Kiểm tra để xác định mình không thuộc trường hợp đang bị hạn chế ly hôn như chồng không được phép ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) hoặc không có chứng cứ chứng minh bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Khi quyết định ly hôn thì phải xác định rõ trường hợp ly hôn là thuận tình hay đơn phương để chuẩn bị hồ sơ hợp lý cũng như nộp đơn ly hôn, hồ sơ đúng Tòa án có thẩm quyền, tránh trường hợp lãng phí thời gian do Tòa án trả lại đơn;
Nhận định rõ mong muốn, yêu cầu của mình khi ly hôn như: vấn đề phân chia tài sản chung; quyền nuôi con, cấp dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; thời gian giải quyết ly hôn;…
Đối với tranh chấp quyền nuôi con về quyền nuôi con, vợ hoặc chồng cần chuẩn bị các chứng cứ, tài liệu chứng minh có đủ điều kiện để giành quyền nuôi con như: thu nhập, tài sản riêng, nơi ở, môi trường, hoàn cảnh sống cho con,…
Trường hợp vợ chồng có tranh chấp về tài sản chung, phải có chứng cứ xác minh về thu nhập, công sức đóng góp, nguồn gốc tài sản,…
6 Các thắc mắc về thủ tục ly hôn
Ai có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn?
Tại Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy tại Khoản 1, Khoản 2 của điều 51 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chính là vợ chồng hoặc cha mẹ người thân thích của vợ, chồng. Những người này đều có thể thực hiện thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định pháp luật
Căn cứ ly hôn gồm những gì?
Căn cứ cho ly hôn mà Tòa án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được. Cụ thể:
Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại những nội dung trên.
Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt….
Nộp đơn xin ly hôn ở đâu theo quy định pháp luật?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cụ thể: “ Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định …”.
Tuy nhiên, theo quy định “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định……”.
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sẽ được giải quyết do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật:
Trong trường hợp không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của hai bên, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp hai bên đã thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó
Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu không xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì các bên sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
- Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng có thể xác định được trong khối tài sản chung theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân Gia Đình
Quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Khi làm thủ tục ly hôn, hai vợ chồng sẽ cùng thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên và Tòa án sẽ công nhận những thỏa thuận đó. Ngược lại, nếu cả hai không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi.
Căn cứ vào những quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi của con về mọi mặt: điều kiện kinh tế, vật chất, tinh thần,…
- Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng (trừ khi có thỏa thuận khác);
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét theo nguyện vọng của con.
Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng sẽ được thỏa thuận dựa vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và những nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Án phí ly hôn bao nhiêu tiền?
Mức án phí về ly hôn quy định như sau:
- Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: Mức án phí là 300.000 đồng
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
- Từ trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Bên trên là những thông tin liên quan đến thủ tục ly hôn, mong qua bài viết trên các bạn có thêm những kiến thức hữu ích về hôn nhân gia đình cũng như cân nhắc trước khi quyết định ly hôn.
Mua khẩu trang bảo vệ sức khỏe tại Bách hóa XANH:
Bách hóa XANH