Thu nhập là gì? Từ A-Z những quy định pháp luật cần biết về thu nhập
Một số người thường nghĩ thu nhập của bản thân chính là khoản tiền nhận được từ việc cung ứng sức lao động. Tuy nhiên, trên thực tế, định nghĩa về thu nhập có phạm vi rộng hơn nhiều. Vậy thu nhập là gì? Hãy cùng DNSE tìm hiểu về khái niệm này trong bài viết sau đây.
Những thông tin mà ai cũng nên biết về Thu nhập là gì
Khái niệm thu nhập là gì?
Thu nhập là khoản tiền mà một cá nhân hay một doanh nghiệp nhận được từ công việc, hoạt động kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ và từ việc đầu tư. Ngoài ra, thu nhập của một người có thể đến từ lương hưu, trợ cấp xã hội, thừa kế hay quà tặng. Luật pháp Việt Nam chỉ thừa nhận quyền sở hữu của cá nhân và tổ chức đối với thu nhập hợp pháp, tức là thu nhập có cơ sở pháp lý.
Còn thu nhập quốc dân là thu nhập của toàn bộ nền kinh tế, bao gồm tất cả các của cải và lợi nhuận mà nền kinh tế của một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian xác định.
Thế nào là thu nhập khác?
Thu nhập khác là thu nhập đến từ các nguồn không thuộc ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký. Đó có thể là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng các tài sản như chứng khoán, bất động sản, dự án đầu tư, quyền sở hữu và sử dụng tài sản,…; thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay; thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ hay các khoản thu nhập bằng tiền và hiện vật khác.
Thuế thu nhập là gì?
Hiện nay, hầu hết các loại thu nhập đều bị đánh thuế. Loại thuế áp dụng cho thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp được gọi là thuế thu nhập. Mức thuế mà cá nhân và tổ chức phải đóng phụ thuộc vào mức thuế suất và quy định miễn trừ của Cơ quan Nhà nước đối với từng đối tượng.
Theo quy định pháp luật hiện hành, những loại thu nhập nào bị đánh thuế?
Thu nhập phải chịu thuế
Những loại thu nhập phải chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh (không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống).
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công trừ trường hợp được miễn theo quy định của Nhà nước.
- Thu nhập từ đầu tư vốn (trừ thu nhập từ lãi Trái phiếu Chính phủ).
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm phần vốn trong các tổ chức kinh tế, chứng khoán hay vốn dưới hình thức khác).
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng hay từ các cuộc thi, trò chơi có thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận quyền thừa kế hay nhận quà tặng đối với các tài sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu hoặc sử dụng.
Thu nhập được miễn thuế
Các loại thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được tạo ra bởi kết quả lao động của cá nhân
Các loại thu nhập này gồm có:
- Thu nhập từ tiền lương: Tiền lương làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm theo giờ quy định; Tiền lương hưu do quỹ bảo hiểm xã hội hay quỹ hưu trí tự nguyện chi trả; Tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế; Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định pháp luật về ưu đãi cho người có công, theo khu vực hay căn cứ vào các tiêu chí khác.
- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
- Thu nhập của cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp (thủy sản chỉ sơ chế thông thường) và làm muối.
Thu nhập từ các hoạt động chuyển đổi, chuyển nhượng và đầu tư
Các loại thu nhập được miễn thuế bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa cha mẹ đẻ/nuôi với con đẻ/nuôi, cha mẹ chồng/vợ với con dâu/con rể, ông bà nội/ngoại đối với cháu và anh chị em ruột với nhau hay thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản đối với các mối quan hệ trên.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đó là nhà ở, đất ở duy nhất của cá nhân.
- Thu nhập của cá nhân từ giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao.
- Thu nhập của cá nhân, hộ gia đình từ chuyển đối đất nông nghiệp được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng
Thu nhập từ các nguồn khác
Căn cứ theo quy định của Nhà nước, thu nhập từ những nguồn sau sẽ được miễn thuế:
- Thu nhập từ kiều hối.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước hoặc từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ Bồi thường tai nạn lao động; Bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; Khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành còn quy định cụ thể về miễn giảm thuế thu nhập và mức thuế suất đối với một số đối tượng tại Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập khả dụng và thu nhập tùy ý là gì?
Thu nhập khả dụng (Disposable Income) là khoản thu nhập còn lại sau khi đã đóng thuế thu nhập. Cá nhân sử dụng thu nhập khả dụng để trang trải các chi phí sinh hoạt như nhà ở, thức ăn và chi phí đi lại trong cuộc sống hàng ngày.
Phân biệt thu nhập khả dụng và thu nhập tùy ý
Thu nhập tùy ý (Discretionary Income) là số tiền còn lại sau khi đã trừ đi thuế thu nhập và những chi phí sinh hoạt cần thiết. Thu nhập tùy ý được sử dụng cho những khoản chi tiêu không thiết yếu như du lịch hay hoạt động vui chơi giải trí khác.
Trong thời kỳ suy thoái, các cá nhân có xu hướng thận trọng hơn khi sử dụng thu nhập tùy ý. Họ có thể tiết kiệm khoản thu nhập này để chi trả cho các chi phí phát sinh bất ngờ.
Ở cấp độ quốc gia, cả thu nhập khả dụng và thu nhập tùy ý đều được các nhà kinh tế tính toán để dự đoán mức chi tiêu của người tiêu dùng trong tương lai. Tuy nhiên, điều này cũng phải cân nhắc đến mức độ sẵn sàng mua của người tiêu dùng tại bất kỳ thời điểm nào. Nó thường thay đổi theo tình hình nền kinh tế nói chung và tình hình tài chính của cá nhân và các hộ gia đình nói riêng.
Phân biệt tiền lương và thu nhập như thế nào?
Theo điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương được định nghĩa là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Nó bao gồm mức lương theo công việc hay chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được trả theo định kỳ.
Bản chất của thu nhập cũng giống với tiền lương, đều là kết quả từ việc cung ứng sức lao động của cá nhân nhưng được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Bên cạnh tiền lương, thu nhập còn bao gồm cả nguồn thu đến từ các mối quan hệ xã hội như buôn bán, trúng thưởng, thừa kế,… Tức là, bất cứ điều gì mà một người có thể nhận được để thêm vào tài sản của mình đều là thu nhập, trừ trường hợp nguồn thu nhập đó trái với quy định pháp luật.
Kết luận
Với những điều cần biết về thu nhập trên đây, hy vọng bạn đã hiểu rõ thu nhập là gì. Ngoài tiền lương, tiền công từ việc cung ứng sức lao động của bản thân, thu nhập của các cá nhân và tổ chức còn đến từ các nguồn khác như đầu tư, quyền thừa kế, quyền chuyển nhượng bất động sản,… Để nắm chắc các kiến thức hữu ích về đầu tư và kinh tế khác, hãy theo dõi các bài viết trên DNSE nhé.