Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học mới nhất
THÔNG TƯ
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC
Căn cứ Luật Giáo
dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định
số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Điều lệ Trường tiểu học.
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Điều lệ Trường tiểu học.
Điều 2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Thông tư này thay thế Thông
tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học và Thông tư số 50/2012/TT-BGDĐT ngày
18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành sửa đổi, bổ
sung Điều 40, bổ sung thêm Điều
40a của Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường tiểu học.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này
quy định tổ chức và hoạt động của trường tiểu học bao gồm: tổ chức và quản lý
nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, nhân
viên; nhiệm vụ và quyền của học sinh; tài sản và tài chính của nhà trường; quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp
dụng đối với trường tiểu học, trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu
học), tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường tiểu học
là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
1. Công khai mục
tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết
quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt
động giáo dục đạt chất lượng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Thực hiện giáo
dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tại địa bàn. Huy động trẻ em đi học
đúng độ tuổi, vận động và tạo điều kiện cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đến
trường. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục khác
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo sự phân công của cấp
có thẩm quyền.
3. Xây dựng chiến
lược và kế hoạch phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, gắn với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương; xây dựng kế hoạch hoạt
động giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học.
4. Triển khai thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành; thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
triển khai thực hiện sách giáo khoa và nội dung giáo dục của địa phương theo
quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thực hiện tự chủ chuyên môn trong tổ
chức các hoạt động giáo dục tại trường tiểu học.
5. Thực hiện tự
kiểm định chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy định.
6. Quản lý cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh.
7. Quản lý và sử
dụng đất, tài chính và tài sản của nhà trường theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp chặt
chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục. Tổ chức cho giáo viên, người lao động và học
sinh tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương.
9. Xây dựng môi
trường văn hoá – giáo dục trong nhà trường, tham gia xây dựng môi trường văn
hoá – giáo dục ở địa phương.
10. Được tiếp nhận
các khoản tài trợ, viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với nhà trường
theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Loại hình trường, lớp tiểu học
1. Trường tiểu học
được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường tiểu học
công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu.
b) Trường tiểu học
tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm
điều kiện hoạt động.
2. Lớp tiểu học
trong trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt gồm:
a) Lớp tiểu học
trong trường phổ thông có nhiều cấp học.
b) Lớp tiểu học
trong trường phổ thông dân tộc bán trú.
c) Lớp tiểu học
trong cơ sở giáo dục dành cho trẻ em khuyết tật.
d) Lớp tiểu học
trong trường giáo dưỡng.
3. Cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học: trung tâm học tập
cộng đồng; lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đi học ở
trường, lớp dành cho trẻ khuyết tật.
Điều 5. Tên trường, biển tên trường
1. Tên trường gồm:
trường tiểu học và tên riêng của trường. Tên trường được ghi trong quyết định
thành lập trường, con dấu, biển tên trường và các giấy tờ giao dịch.
2. Biển tên trường:
a) Góc trên bên
trái:
– Dòng thứ nhất: Ủy
ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp
huyện) và tên đơn vị cấp huyện;
– Dòng thứ hai:
Phòng giáo dục và đào tạo.
b) Ở giữa: ghi
tên trường theo quy định tại khoản 1 của Điều này. Đối với điểm trường, tên điểm
trường ghi dưới tên trường.
c) Dưới cùng: ghi
địa chỉ, trang website (nếu có), địa chỉ email và số điện thoại của trường.
3. Tên trường và
biển tên trường của trường chuyên biệt có quy chế về tổ chức và hoạt động riêng
thì thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt
đó.
Điều 6. Phân cấp quản lý
1. Trường tiểu học
do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) thành lập và quản lý. Các lớp tiểu học, cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này do cấp có thẩm quyền thành lập quản lý.
2. Phòng giáo dục
và đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục đối với các loại hình trường, lớp tiểu học trên địa bàn.
Điều 7. Tổ chức và hoạt động của lớp tiểu học trong trường phổ thông có
nhiều cấp học, trường chuyên biệt và trường tiểu học tư thục
1. Lớp tiểu học
trong trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt thực hiện theo các
quy định của Điều lệ này và Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục tương ứng.
2. Trường tiểu học
tư thục thực hiện theo các quy định của Điều lệ này và Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 8. Điều kiện, thủ tục thành lập; điều kiện hoạt động giáo dục; sáp
nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường tiểu học và các cơ sở giáo
dục khác
1. Điều kiện, thủ
tục thành lập trường tiểu học công lập, cho phép thành lập trường tiểu học tư
thục; điều kiện, thủ tục để trường tiểu học hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia
tách trường tiểu học; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường tiểu học; giải
thể trường tiểu học thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư
và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
2. Điều kiện, thủ
tục để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học; đình chỉ,
thu hồi quyết định cho phép cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học thực hiện theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục.
3. Điều kiện để
trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
hoạt động phải đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định hiện hành.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của trường tiểu học
Cơ cấu tổ chức
trường tiểu học gồm: hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội đồng
thi đua khen thưởng; hội đồng kỉ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ
chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên môn; tổ văn phòng; lớp
học sinh.
Điều 10. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường
của trường công lập
a) Hội đồng trường
của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở
hữu của nhà trường và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm quyết định
về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo
thực hiện mục tiêu giáo dục.
b) Thành phần của
hội đồng trường công lập gồm: bí thư cấp ủy; hiệu trưởng; chủ tịch Công đoàn;
bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện tổ chuyên môn, tổ văn
phòng; đại diện chính quyền địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh.
Hội đồng trường
có chủ tịch, phó chủ tịch, thư kí và các thành viên khác.
Số lượng thành
viên của hội đồng trường tối thiểu là 07 người và tối đa là 11 người.
c) Nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng trường công lập: Quyết nghị về chiến lược, tầm nhìn, kế
hoạch, mục tiêu phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn và từng năm học;
quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết nghị về chủ trương sử dụng
tài chính, tài sản của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường; giám
sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế
dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
d) Hoạt động của
hội đồng trường tiểu học công lập
Hội đồng trường họp
thường kì ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi hiệu
trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên hội đồng trường đề nghị, chủ tịch
hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ
tịch hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương
tham dự cuộc họp của hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp hội đồng
trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của hội
đồng trở lên (trong đó có chủ tịch hội đồng). Quyết nghị của hội đồng trường được
thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt nhất
trí. Quyết nghị của hội đồng trường được công bố công khai.
Hiệu trưởng nhà
trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của hội đồng trường
về những nội dung được quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này. Nếu hiệu trưởng
không nhất trí với quyết nghị của hội đồng trường thì phải kịp thời báo cáo,
xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của trường. Trong thời
gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo
quyết nghị của hội đồng trường đối với các vấn đề không trái với pháp luật hiện
hành và Điều lệ này.
e) Thủ tục thành
lập hội đồng trường tiểu học công lập
Căn cứ vào quy định
về thành phần của hội đồng trường tại mục b, khoản 1, Điều 10 của Thông tư này,
hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức,
đoàn thể nhà trường giới thiệu, trình đề nghị chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định thành lập hội đồng trường. Chủ tịch hội đồng trường là thành viên
trong nhà trường và do các thành viên của hội đồng bầu; phó chủ tịch và thư kí
hội đồng do chủ tịch hội đồng chỉ định. Nhiệm kì của hội đồng trường là 05 năm,
trong trường hợp có sự thay đổi về nhân sự, hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp
có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.
2. Hội đồng trường
của trường tư thục
a) Hội đồng trường
của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho
nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quyết định của nhà đầu tư.
b) Thành phần của
hội đồng trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu
tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.
Thành phần của hội
đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong
nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ
vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các
thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp
hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hiệu trưởng; thành viên bầu là đại
diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của
trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo
dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của
trường bầu.
c) Nhiệm vụ, quyền
hạn, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng trường của trường tiểu học tư
thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
loại hình tư thục.
Điều 11. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng
a) Hiệu trưởng trường
tiểu học là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động và chất lượng
giáo dục của nhà trường.
b) Người được bổ
nhiệm làm hiệu trưởng đối với trường công lập hoặc công nhận làm hiệu trưởng đối
với trường tư thục phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng cơ sở
giáo dục phổ thông và đảm bảo các yêu cầu: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo
của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp tiểu học; đã dạy học
ít nhất 05 năm (hoặc 04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn) ở cấp tiểu học.
c) Nhiệm kì của
hiệu trưởng trường tiểu học là 05 năm. Sau mỗi năm học hiệu trưởng được viên chức,
người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định.
Hiệu trưởng công tác tại một trường tiểu học công lập không quá hai nhiệm kì
liên tiếp.
d) Nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng
Xây dựng chiến lược
và kế hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy
học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các
cấp có thẩm quyền.
Thành lập các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỉ luật,
hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; cử giáo viên làm
Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của cơ quan quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên, nhân viên; động viên và tạo điều kiện cho giáo viên và nhân viên
tham gia các hoạt động đổi mới giáo dục; thực hiện đánh giá, xếp loại giáo
viên, nhân viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tham gia quá trình
tuyển dụng, thuyên chuyển, sắp xếp giáo viên; tổ chức các bước giới thiệu nhân
sự đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phó hiệu trưởng.
Quản lý, tiếp nhận
học sinh, cho phép học sinh chuyển trường; quyết định kỉ luật, khen thưởng học
sinh; phê duyệt kết quả đánh giá học sinh, danh sách học sinh lên lớp, lưu ban;
tổ chức kiểm tra công nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách.
Tổ chức triển
khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; sách giáo khoa, nội dung giáo dục của địa phương theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thực hiện quản lý, sử dụng và lựa chọn các
xuất bản phẩm tham khảo sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Tham gia sinh hoạt
cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực quản lý. Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý; tham gia giảng dạy theo quy định về định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng.
Quản lý hành
chính; quản lý và tự chủ trong việc sử dụng các nguồn tài chính, tài sản của
nhà trường theo quy định.
Tổ chức thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động
các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
trường đối với cộng đồng xã hội.
Xây dựng môi trường
học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo
quy định của Pháp luật.
Được hưởng chế độ
phụ cấp đối với nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy định.
2. Phó hiệu trưởng
a) Phó Hiệu trưởng
là người giúp việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng; chịu
trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt động của
nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
b) Người được bổ
nhiệm làm phó hiệu trưởng đối với trường công lập hoặc công nhận là phó hiệu
trưởng đối với trường tư thục phải đạt mức cao của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
cơ sở giáo dục phổ thông; có đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng
phân công và đảm bảo các yêu cầu: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp tiểu học; đã dạy học ít nhất
05 năm (hoặc 04 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) ở
cấp tiểu học.
c) Nhiệm kì của
phó hiệu trưởng trường tiểu học là 05 năm. Sau mỗi năm học phó hiệu trưởng được
hiệu trưởng, viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền
đánh giá theo quy định.
d) Nhiệm vụ và
quyền hạn của phó Hiệu trưởng
Chịu trách nhiệm
điều hành công việc do hiệu trưởng phân công; điều hành hoạt động của nhà trường
khi được hiệu trưởng ủy quyền.
Tham gia sinh hoạt
cùng tổ chuyên môn; tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực quản lý; dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý; tham gia giảng dạy theo quy định về định mức tiết dạy đối với phó hiệu
trưởng.
Được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi đối với nhà giáo theo quy định.
Điều 12. Các hội đồng khác trong nhà trường
1. Hội đồng thi đua khen thưởng
Hội đồng thi đua
khen thưởng giúp hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua; hướng dẫn tổ chức phát
động thi đua và giám sát việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết, xét và đề
nghị khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường; kiến
nghị đề xuất về công tác thi đua, khen thưởng.
Hội đồng thi đua
khen thưởng do hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học bao gồm chủ tịch, phó
chủ tịch, thư ký và các thành viên. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng thi đua
khen thưởng. Các thành viên của hội đồng bao gồm: phó hiệu trưởng, đại diện cấp
ủy Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn
phòng, đại diện giáo viên. Số lượng thành viên trong Hội đồng thi đua khen thưởng
là số lẻ.
Chủ tịch Hội đồng
thi đua khen thưởng triệu tập họp hội đồng định kì vào đầu năm học, cuối học kì
I, cuối năm học và họp đột xuất khi có yêu cầu công việc.
2. Hội đồng kỉ luật
Hội đồng kỉ luật
được thành lập để xét hoặc xóa kỉ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
theo từng vụ việc.Việc thành lập, thành phần và hoạt động của hội đồng kỉ luật
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng tư vấn
Hiệu trưởng thành
lập các hội đồng tư vấn để tư vấn giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình trong hoạt động quản lý và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ. Nhiệm vụ,
quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do hiệu
trưởng quy định.
Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể trong nhà trường
1. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt động theo quy định
của Điều lệ Đảng, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức Công
đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động
trong trường tiểu học theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện
mục tiêu, chương trình giáo dục.
3. Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động theo Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
và các quy định của pháp luật. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có tổng phụ
trách Đội. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng phụ trách Đội thực hiện
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 14. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn
bao gồm giáo viên theo khối lớp hoặc môn học; nhân viên làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục, công nghệ thông tin, hỗ trợ giáo dục người khuyết tật, tham
vấn học đường. Mỗi tổ có ít nhất 03 thành viên; tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu
có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ phó.
2. Tổ chuyên môn
có nhiệm sau:
a) Tham gia xây dựng
kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Căn cứ vào kế
hoạch giáo dục của nhà trường, xây dựng và giải trình kế hoạch dạy học các môn
học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học của tổ theo
tuần, tháng, học kỳ và năm học.
c) Thực hiện kế
hoạch hoạt động chuyên môn của trường, của tổ chủ động và linh hoạt.
d) Đề xuất hiệu
trưởng phân công giáo viên dạy và giáo viên chủ nhiệm lớp theo năm học.
đ) Tổ chức cho
giáo viên thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đề xuất các xuất bản phẩm tham khảo để lựa
chọn sử dụng trong nhà trường theo quy định.
e) Tham gia đánh
giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông;
tham gia đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng.
3. Tổ chuyên môn
sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chuyên môn
trên tinh thần xây dựng môi trường thân thiện, tích cực, tự học để nâng cao
trình độ và phát triển năng lực chuyên môn.
Điều 15. Tổ văn phòng
1. Mỗi trường tiểu
học có một tổ văn phòng gồm nhân viên thực hiện các công tác văn thư, kế toán,
thủ quỹ, y tế trường học và các công tác khác. Tổ văn phòng có tổ trưởng, tổ
phó theo quy định.
2. Tổ văn phòng
có những nhiệm vụ sau:
a) Căn cứ kế hoạch
giáo dục của nhà trường, xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng,
năm học nhằm phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt
động giáo dục của nhà trường.
b) Giúp hiệu trưởng
thực hiện công tác văn thư, nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản trong nhà trường
và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định.
c) Tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ và của nhà trường.
d) Tham gia đánh giá,
xếp loại viên chức, người lao động; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
đ) Quản lý, lưu
trữ hồ sơ của trường.
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công.
3. Tổ văn phòng
sinh hoạt ít nhất một tháng một lần hoặc khi có yêu cầu của công việc.
Điều 16. Lớp học, tổ chức lớp học, khối lớp học, điểm trường
1. Học sinh được
tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh do một giáo viên chủ
nhiệm phụ trách. Mỗi lớp học hoà nhập có không quá 02 học sinh khuyết tật, trường
hợp đặc biệt, hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện thực tế để sắp xếp, bố trí thêm
học sinh khuyết tật trong một lớp học để đảm bảo cho những học sinh khuyết tật
có nhu cầu và có khả năng học tập đều được đi học.
Ở những địa bàn
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép. Số
lượng học sinh và số nhóm trình độ trong một lớp ghép phải phù hợp với năng lực
dạy học của giáo viên và điều kiện thực tế của nhà trường. Một lớp ghép có
không quá 02 nhóm trình độ, trường hợp đặc biệt sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định
nhưng không quá 03 nhóm trình độ. Một lớp ghép có không quá 15 học sinh.
2. Lớp học có lớp
trưởng và các lớp phó. Học sinh trong lớp được chia thành các tổ, mỗi tổ có tổ
trưởng, tổ phó. Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó do học sinh ứng cử hoặc
giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp, trong tổ bầu chọn và
luân phiên trong năm học. Hình thức tổ chức lớp học được thực hiện linh hoạt
phù hợp với từng đối tượng và điều kiện thực tế.
Hoạt động của lớp
học đảm bảo tính dân chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh được chủ động thảo luận,
tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, nhóm, lớp với sự hỗ trợ của giáo
viên.
3. Đối với những
lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động chung. Tỉ lệ
học sinh nam, nữ và sĩ số lớp học cân đối giữa các lớp trong khối lớp.
4.Tùy theo điều
kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường ở những địa bàn
khác nhau để thuận lợi cho học sinh đến trường. Hiệu trưởng phân công phó Hiệu
trưởng phụ trách điểm trường.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
Điều 17. Chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục
1. Trường tiểu học
thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, kế
hoạch thời gian năm học và thời lượng giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
2. Căn cứ chương
trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và kế hoạch dài hạn
của đơn vị do cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường tiểu học xây dựng và thực hiện
kế hoạch giáo dục nhà trường.
a) Hằng năm xây dựng
kế hoạch giáo dục của nhà trường báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Xây dựng các nội
dung giáo dục bổ trợ đáp ứng nhu cầu người học, nội dung giáo dục của địa
phương phù hợp với điều kiện của địa phương và của nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
c) Áp dụng các
phương pháp, hình thức giáo dục tiên tiến trong và ngoài nước phù hợp với điều
kiện thực tiễn, nhu cầu phát triển của địa phương, nhà trường và định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm
bảo chất lượng, tiến độ kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà trường.
d) Xây dựng thời
khoá biểu phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh và điều kiện thực tế của địa
phương.
Điều 18. Sách giáo khoa, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và tài liệu
giáo dục địa phương
1. Trường tiểu học
sử dụng sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn, sử dụng vào quá trình giảng dạy
và học tập trong trường tiểu học trên địa bàn; giáo viên, học sinh sử dụng sách
giáo khoa vào các hoạt động dạy và học nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục,
yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; trường tiểu học phải cung cấp kịp thời,
đầy đủ thông tin về sách giáo khoa sử dụng tại trường để học sinh và gia đình học
sinh biết.
2. Thiết bị dạy học
sử dụng trong nhà trường thuộc Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành và các thiết bị dạy học khác theo quy định của chương trình
giáo dục phổ thông.
3. Nhà trường tổ
chức lựa chọn, trang bị xuất bản phẩm tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu của giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; khuyến khích
giáo viên sử dụng xuất bản phẩm tham khảo để nâng cao chất lượng giáo dục. Mọi
tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh phải mua tài liệu tham khảo.
4. Tài liệu giáo
dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức biên soạn và thẩm định
đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, theo yêu cầu của chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học về mục tiêu, nội dung giáo dục và được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
Điều 19. Các hoạt động giáo dục
1. Các hoạt động
giáo dục được tổ chức trong và ngoài lớp học nhằm hình thành phẩm chất, phát
triển năng lực; giáo dục đạo đức lối sống; bồi dưỡng năng khiếu; hỗ trợ học
sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh. Hình thức hoạt động giáo dục học sinh được tổ chức linh hoạt theo mục
tiêu, tính chất của hoạt động, trong đó học sinh được tổ chức làm việc độc lập,
làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp với sự hướng dẫn, hỗ trợ của giáo
viên, đảm bảo mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học
tập và trải nghiệm thực tế.
2. Hoạt động giáo
dục tổ chức trong và ngoài lớp học thông qua một số hình thức chủ yếu: học lý
thuyết, thực hiện bài tập, thực hành, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án học
tập, câu lạc bộ, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạt tập thể, hoạt động phục
vụ cộng đồng.
Điều 20. Phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc và xóa mù chữ, giáo dục
hòa nhập
1. Nhà trường tham
gia ban chỉ đạo, xây dựng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc,
xóa mù chữ và đảm bảo giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc tại địa phương.
2. Phối hợp các ban,
ngành đoàn thể huy động trẻ em và các cá nhân thuộc đối tượng phổ cập giáo dục,
giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ đi học. Tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục
đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ.
3. Tham gia điều
tra, cập nhật số liệu và quản lý hồ sơ phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá
mù chữ theo địa bàn được phân công; phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập
giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ của cấp xã; tham mưu chính quyền cấp xã
đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục,
giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ theo quy định.
4. Thực hiện giáo
dục hoà nhập cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh khuyết tật trong trường
tiểu học thực hiện theo quy định của Luật Người khuyết tật, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Người khuyết tật, các quy định của Điều lệ này và Quy định về
giáo dục hoà nhập dành cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
Điều 21. Hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục
1. Đối với nhà
trường
a) Sổ đăng bộ.
b) Học bạ.
c) Bảng tổng hợp
kết quả đánh giá giáo dục của lớp.
d) Kế hoạch chiến
lược phát triển nhà trường và kế hoạch hoạt động giáo dục theo năm học.
đ) Sổ quản lý cán
bộ, giáo viên, nhân viên.
e) Hồ sơ phổ cập
giáo dục.
f) Hồ sơ quản lý
tài sản, tài chính.
g) Sổ quản lý các
văn bản.
h) Hồ sơ giáo dục
học sinh khuyết tật (nếu có học sinh khuyết tật học tập).
2. Đối với giáo
viên
a) Kế hoạch bài dạy.
b) Sổ ghi chép
sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh.
c) Sổ chủ nhiệm
(đối với giáo viên chủ nhiệm).
d) Sổ công tác Đội
(đối với Tổng phụ trách Đội).
3. Đối với tổ
chuyên môn, tổ văn phòng: Sổ ghi chép nội dung các hoạt động của tổ.
4. Cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,
dạy học được sử dụng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ giấy đảm bảo yêu cầu của công
tác lưu trữ và có giá trị như hồ sơ giấy.
Điều 22. Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh
1. Trường tiểu học
tổ chức đánh giá kết quả giáo dục trong quá trình học tập và rèn luyện của học
sinh theo Quy định về đánh giá học sinh tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành; tổ chức cho giáo viên bàn giao kết quả giáo dục học sinh cuối
năm học cho giáo viên dạy lớp trên của năm học sau; thực hiện theo chỉ đạo của
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc tổ chức nghiệm thu, bàn giao kết quả
giáo dục học sinh hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 phù hợp với điều
kiện của các nhà trường và địa phương.
2. Học sinh học hết
chương trình tiểu học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, được hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận hoàn thành chương trình
tiểu học trong học bạ.
3. Đối với cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, học sinh
học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đó xác nhận hoàn thành
chương trình tiểu học trong học bạ theo quy định. Đối với học sinh do hoàn cảnh
khó khăn không có điều kiện đến trường, theo học ở cơ sở khác trên địa bàn, học
sinh ở nước ngoài về nước, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức đánh giá theo
quy định và xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học nếu học sinh đạt yêu cầu.
4. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong đánh giá kết quả rèn luyện và học tập học sinh theo lộ
trình phù hợp với thực tế của cơ sở giáo dục.
Điều 23. Giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường
1. Trường tiểu học
giáo dục truyền thống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh hiểu mục tiêu,
tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, quá trình xây dựng và phát triển của nhà
trường, từ đó có ý thức, trách nhiệm xây dựng, giữ gìn và phát huy truyền thống
nhà trường.
2. Giáo dục truyền
thống nhà trường thông qua các hoạt động tìm hiểu về lịch sử, văn hóa, thành
tích của nhà trường; lưu giữ, trưng bày, giới thiệu các hiện vật, sản phẩm,
công trình về thành tích, thành tựu giáo dục của nhà trường.
3. Trường tiểu học
có ngày truyền thống của nhà trường.
Điều 24. Xây dựng và phát triển văn hóa đọc
1. Xây dựng và
phát triển văn hoá đọc, thói quen đọc sách của cán bộ, giáo viên và học sinh
trong nhà trường. Tổ chức cho học sinh đọc tại thư viện, lớp hoặc mượn tài liệu
về nhà; tổ chức các tiết đọc ở thư viện; tổ chức các hoạt động khuyến đọc và
các hoạt động giáo dục có sử dụng thông tin từ thư viện.
2. Thực hiện đa dạng
các hình thức thư viện, khuyến khích xây dựng thư viện điện tử ở những nơi có
điều kiện và nhu cầu. Trang trí, sắp xếp thư viện thân thiện, sinh động, phù hợp
với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
3. Thường xuyên bổ
sung sách, xuất bản phẩm tham khảo bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài phù hợp với
nhu cầu, điều kiện thực tế tại nhà trường. Tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng
tiếp cận với sách và xuất bản phẩm tham khảo; có thể luân chuyển sách, xuất bản
phẩm tham khảo giữa các lớp, điểm trường.
4. Hướng dẫn học
sinh tự quản các hoạt động thư viện tại lớp, tại trường.
5. Thực hiện hiệu
quả công tác xã hội hoá, huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng và tổ
chức hoạt động của thư viện; thường xuyên tổ chức quyên góp sách và các xuất bản
phẩm tham khảo cho thư viện.
Điều 25. Hợp tác quốc tế
Khuyến khích các
nhà trường phát triển các chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với nhu cầu và
điều kiện thực tế của nhà trường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
CỦA GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
Điều 26. Giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục
khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Nhân viên làm
công tác hỗ trợ, phục vụ công tác giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu
học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giáo viên có
những nhiệm vụ sau đây
a) Thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm
tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp
mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng
học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường.
b) Tham gia xây dựng
kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; thường xuyên cập nhật những
chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá học sinh theo quy định;
thực hiện các hoạt động chuyên môn khác.
c) Xây dựng mối
quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh, với cha mẹ học sinh và
cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập và
rèn luyện.
d) Giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.
đ) Thực hiện tự
đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo quy định;
trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường thông
qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn.
e) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt chuyên môn; sáng tạo, linh
hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
g) Tham gia lựa
chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường trang bị các xuất bản phẩm
tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp để sử dụng trong quá trình dạy
học.
h) Tham gia kiểm
định chất lượng giáo dục.
i) Tham gia thực
hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương.
k) Phối hợp với Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh, cộng đồng và các tổ chức
xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
l) Quản lý, tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được hiệu trưởng phân công.
m) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của hiệu trưởng.
2. Giáo viên làm công
tác chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ động nắm bắt
thông tin từng học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng
các hoạt động giáo dục của lớp thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều
kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.
b) Thực hiện các
hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng và được hiệu trưởng phê duyệt.
c) Phối hợp chặt
chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên, tổng phụ trách Đội, các
tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét,
đánh giá học sinh cuối kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề
nghị khen thưởng; lập danh sách học sinh đề nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi
học bạ cho học sinh.
d) Báo cáo thường
kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
3. Giáo viên làm
Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng
Hồ Chí Minh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh.
Điều 28. Nhiệm vụ của nhân viên
1. Căn cứ kế hoạch
giáo dục của nhà trường, nhân viên trường tiểu học xây dựng và thực hiện kế hoạch
hoạt động cá nhân theo tuần, tháng, năm học nhằm phục vụ cho việc thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
2. Tùy theo vị
trí việc làm, nhân viên trường tiểu học thực hiện nhiệm vụ theo quy định về
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm đang đảm nhiệm.
3. Tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ, nhà trường và các cấp quản lý
giáo dục.
4. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi hiệu trưởng phân công.
Điều 29. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên,
nhân viên có những quyền sau đây
a) Được hưởng tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và các chính sách khác theo quy định; được thay
đổi hạng chức danh nghề nghiệp; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, sức khỏe, hưởng
các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
b) Được tự chủ thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường trong việc
lựa chọn, điều chỉnh nội dung giáo dục; vận dụng các hình thức hoạt động và
phương pháp giáo dục, đánh giá học sinh phù hợp với đối tượng học sinh và điều
kiện cụ thể của nhà trường.
c) Được tạo điều
kiện học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng
lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được
cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
d) Được khen thưởng,
tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
đ) Được thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên làm
công tác chủ nhiệm, ngoài những quyền nêu tại khoản 1 của Điều này, còn có các
quyền sau đây
a) Được dự các giờ
học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình chủ nhiệm.
b) Được dự các cuộc
họp của hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác khi giải quyết những
vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp
bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
d) Được quyền cho
phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 03 ngày liên tục.
đ) Được giảm giờ
lên lớp hàng tuần và các quyền khác theo quy định.
3. Giáo viên làm
công tác tổng phụ trách Đội được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
Điều 30. Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên,
nhân viên
1. Trình độ chuẩn
được đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên
tiểu học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm giáo dục tiểu học.
2. Chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên tiểu học được thực hiện theo quy định. Hằng năm, giáo viên tự
đánh giá và được nhà trường định kì đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực
nghề nghiệp.
3. Trình độ chuẩn
được đào tạo của nhân viên trường tiểu học được quy định tại các văn bản quy định
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng vị trí việc làm của nhân viên.
Điều 31. Hành vi ứng xử, trang phục của giáo viên, nhân viên
1. Hành vi ứng xử,
trang phục của giáo viên, nhân viên thực hiện theo quy định của ngành giáo dục
và của pháp luật, trong đó cần chú ý:
a) Không xuyên tạc
nội dung giáo dục, dạy sai nội dung kiến thức.
b) Không gian lận
trong kiểm tra đánh giá, cố ý đánh giá sai kết quả giáo dục của học sinh.
c) Không ép buộc
học sinh học thêm vì mục đích vật chất.
d) Không bỏ giờ,
bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén nội dung giáo dục.
đ) Không xúc phạm
nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác; không hút thuốc; uống rượu, bia;
gây rối an ninh, trật tự.
2. Nhân viên
không cản trở, gây khó khăn trong việc hỗ trợ, phục vụ công tác giảng dạy, giáo
dục học sinh và các công việc khác của nhà trường.
Điều 32. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên,
nhân viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng danh hiệu thi đua
và các danh hiệu cao quý khác theo quy định.
2. Giáo viên,
nhân viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
CỦA HỌC SINH
Điều 33. Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học
sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém
phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế –
xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập,
làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định
nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so
với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Học sinh tiểu
học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban,
học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là
người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về
thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước
ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Nhiệm vụ của học sinh
1. Học tập, rèn
luyện theo kế hoạch giáo dục, nội quy của nhà trường; có ý thức tự giác học tập,
rèn luyện để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Thực hiện đầy
đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập; biết cách tự học dưới sự hướng dẫn của giáo
viên; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
3. Hiếu thảo với
cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi;
đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và
người có hoàn cảnh khó khăn.
4. Chấp hành nội
quy, bảo vệ tài sản nhà trường và nơi công cộng; chấp hành trật tự an toàn giao
thông; giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
5. Góp phần vào
các hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa
phương.
Điều 35. Quyền của học sinh
1. Được học tập
a) Được giáo dục,
học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân; được
học ở một trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
thuận tiện đi lại đối với bản thân trên địa bàn cư trú.
b) Học sinh được
chọn trường học hoặc chuyển đến học trường khác ngoài địa bàn cư trú, nếu trường
đó có khả năng tiếp nhận.
c) Học sinh trong
độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc
tại Việt Nam, trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn chưa được đi học ở nhà trường nếu có
nguyện vọng chuyển đến học trong một trường tiểu học thì được hiệu trưởng tổ chức
khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù hợp.
d) Học sinh khuyết
tật được học hòa nhập ở một trường tiểu học; được đảm bảo các điều kiện để học
tập và rèn luyện; được học và đánh giá theo kế hoạch giáo dục cá nhân của học
sinh.
đ) Học sinh được
học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định,
học kéo dài thời gian, học lưu ban.
e) Học sinh có thể
lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp
học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước
sau:
Cha mẹ hoặc người
giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường.
Hiệu trưởng nhà
trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng
và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học,
giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội.
Căn cứ kết quả khảo
sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
g) Học sinh có kết
quả học tập còn hạn chế, đã được giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh
trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa hoàn thành, tùy theo mức độ chưa hoàn
thành của các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, giáo viên báo cáo hiệu trưởng xem
xét quyết định lên lớp hoặc ở lại lớp, đồng thời cùng với gia đình quyết định
các biện pháp giáo dục phù hợp.
2. Được bảo vệ,
chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng, dân chủ; được đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng; được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình học tập, rèn luyện của bản
thân; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an
toàn để học tập và rèn luyện.
3. Được tham gia
các hoạt động phát huy khả năng của cá nhân; được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của
cá nhân.
4. Được nhận học
bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
5. Được hưởng các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển trường
1. Hồ sơ học sinh
chuyển trường
Trường có học
sinh chuyển đi hướng dẫn việc hoàn thiện và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Trường
nhận học sinh chuyển đến tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển
trường của Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này).
b) Học bạ.
c) Thông tin về
tài liệu học tập (tại trường đang học), tiến độ thực hiện chương trình (theo mẫu
tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này), bảng tổng hợp
kết quả đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh theo quy định.
d) Kế hoạch giáo
dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
2. Trình tự, thủ
tục chuyển trường
a) Cha mẹ hoặc
người giám hộ học sinh nộp đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến
bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch
vụ công (nếu có).
b) Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi
chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp
không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người
giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.
c) Khi có ý kiến
đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn
xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời gian không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách
nhiệm trả hồ sơ cho học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Cha mẹ hoặc
người giám hộ học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho nhà
trường nơi chuyển đến.
đ) Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
hiệu trưởng trường
nơi chuyển đến tổ chức trao đổi, khảo sát, tư vấn và tiếp nhận xếp học sinh vào
lớp.
3. Thủ tục chuyển
trường đối với học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước.
a) Cha mẹ hoặc
người giám hộ học sinh nộp đơn đề nghị (theo mẫu tại Phụ
lục II kèm theo Thông tư này) với nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức
nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu
có).
b) Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi
chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp
không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người
giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.
c) Trong trường hợp
đồng ý tiếp nhận học sinh, trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học
sinh, xếp vào lớp phù hợp, tiếp nhận và quản lý hồ sơ học sinh theo quy định.
Điều 37. Hành vi ứng xử, trang phục của học sinh
Hành vi ứng xử,
trang phục của học sinh thực hiện theo quy định của ngành và của pháp luật,
trong đó cần chú ý:
Có thái độ nghiêm
túc, trung thực trong học tập, kiểm tra, đánh giá và sinh hoạt.
Không gây mất trật
tự làm ảnh hưởng đến các hoạt động của lớp học, nhà trường và nơi công cộng.
Không gây nguy hiểm
cho bản thân và người khác khi tham gia các hoạt động vui chơi.
Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật
1. Thực hiện khen
thưởng và kỉ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Học sinh có
thành tích xuất sắc, học sinh tiêu biểu hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong học tập,
rèn luyện và các phong trào thi đua, có nhiều đóng góp cho tập thể được các bạn
trong lớp bình chọn hoặc có thành tích đột xuất khác thì được giáo viên, nhà
trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng theo các hình thức: tuyên dương
trước lớp hoặc trước toàn trường, tặng giấy khen hoặc thư khen.
3. Học sinh có
khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện và các phong trào thi đua, tuỳ
theo mức độ vi phạm có thể thực hiện các biện pháp kỉ luật sau: nhắc nhở, hỗ trợ
giúp đỡ trực tiếp để học sinh tiến bộ hơn; thông báo với cha mẹ học sinh nhằm
phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm. Giáo viên không được phê bình
học sinh trước cả lớp, trước toàn trường hoặc trong cuộc họp chung với cha mẹ học
sinh.
Chương VI
TÀI SẢN VÀ TÀI
CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 39. Địa điểm, quy mô, diện tích
Địa điểm, quy mô,
diện tích của trường tiểu học đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 40. Cơ sở vật chất của trường tiểu học
1. Hệ thống cơ sở
vật chất và hạ tầng kỹ thuật của nhà trường đảm bảo đạt mức Tiêu chuẩn cơ sở vật
chất tối thiểu trở lên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với trường phổ
thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp tiểu học, cơ sở vật chất cấp tiểu học
ít nhất phải đạt mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu của trường phổ thông
có nhiều cấp học.
2. Nhà trường có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất nhằm duy trì, nâng cao mức Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Nhà trường có
trách nhiệm quản lý và sử dụng cơ sở vật chất hiện có một cách hiệu quả, tránh
lãng phí. Định kỳ có kế hoạch cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất theo quy định.
Không đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất đã hết niên hạn sử dụng khi chưa cải
tạo, sửa chữa.
Điều 41. Thiết bị giáo dục
1. Trường học được
trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị
giáo dục trong dạy và học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giáo viên có
trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động dạy và học;
tự làm đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định
trong chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.
Điều 42. Thư viện
1. Mỗi trường có
ít nhất một thư viện được tổ chức và hoạt động theo quy định về Tiêu chuẩn Thư
viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; mỗi điểm trường có tủ
sách dùng chung, khuyến khích mỗi lớp đều có tủ sách lớp học.
2. Thư viện nhà trường
phục vụ hoạt động học tập, dạy học, nghiên cứu khoa học, giải trí cho học sinh,
giáo viên, cán bộ và nhân viên.
3. Thư viện nhà
trường được sắp xếp bố trí an toàn, khoa học, có không gian mở với khu đọc
riêng dành cho học sinh, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
4. Phát triển thư
viện điện tử ở những nơi có điều kiện và nhu cầu.
5. Thực hiện xã hội
hóa trong đóng góp, phát triển thư viện theo quy định.
Điều 43. Tài chính
1. Đối với trường
tiểu học công lập: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo Luật ngân sách
và các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
2. Đối với trường
tiểu học tư thục: thực hiện thu, chi và quản lý tài chính theo nguyên tắc cân đối
thu chi và thực hiện đúng quy định về quản lý tài chính của pháp luật.
3. Nhà trường có
trách nhiệm công khai thu, chi hàng năm và quản lý tài chính, theo quy định hiện
hành.
Chương VII
QUAN HỆ GIỮA NHÀ
TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 44. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có một
Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức trong mỗi năm học gồm các thành viên do
cha mẹ, người dám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo viên trong việc giáo dục
học sinh.
2. Mỗi trường có
một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học gồm một số
thành viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp cử ra để phối hợp với
nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp, từng trường
tiểu học thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 45. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1. Mối quan hệ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội nhằm đảm bảo sự đồng thuận trong thực hiện các
hoạt động giáo dục; giúp đa dạng và tối đa hóa các nguồn lực xây dựng cơ sở
giáo dục theo hướng mở, đảm bảo môi trường giáo dục tốt nhất cho từng học sinh.
Phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đảm bảo tính dân chủ,
bình đẳng, hợp tác, công khai và giải trình.
2. Nhà trường chủ
động tuyên truyền và thông báo tới gia đình học sinh về chủ trương, đường lối,
kế hoạch và hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường; trao đổi tình hình rèn
luyện, học tập và thống nhất biện pháp giáo dục học sinh; vận động gia đình đưa
học sinh bỏ học trở lại lớp; tạo điều kiện để cha mẹ hoặc người giám hộ học
sinh đến lớp tìm hiểu và hỗ trợ học sinh rèn luyện, học tập; huy động và tạo điều
kiện để gia đình học sinh tham gia xây dựng nhà trường theo đúng quy định của
pháp luật và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đóng góp.
3. Nhà trường
tham gia phổ biến trong cộng đồng dân cư trên địa bàn về đường lối chính sách
giáo dục của Đảng, Nhà nước, của ngành; thường xuyên cập nhật tình hình của xã
hội và cộng đồng dân cư; xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo
dục của địa phương; tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động trải
nghiệm tìm hiểu lịch sử, văn hóa địa phương và các hoạt động xã hội khác; tham
mưu, đề xuất với chính quyền địa phương tạo điều kiện cho nhà trường phát triển
về quy mô, đảm bảo về cơ sở vật chất và thực hiện hiệu quả các hoạt động giáo dục;
tiếp nhận các khoản tài trợ của các lực lượng xã hội theo đúng quy định.
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN XIN CHUYỂN TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC
SINH TIỂU HỌC TRONG NƯỚC
(Kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
ĐƠN XIN CHUYỂN TRƯỜNG
(dành cho học sinh tiểu học chuyển trường trong nước)
Kính gửi:
– Hiệu trưởng trường1…………………………………..……..…..……….
– Hiệu trưởng trường2………………………………….………….……….
Tôi tên
là:…………………………………………………….…….…….……….
Hiện trú tại:…………………………………………….…………………………
Số điện thoại:……………………..
Địa chỉ email (nếu có):………………
Là phụ huynh/người
giám hộ hợp pháp của:
Học sinh:
………………………… Ngày tháng năm sinh:………………..
Là học sinh lớp:…………………..
Trường3………………………………
………………………………………….………………………………….……………
Kết quả cuối năm
học: …………………….………………………………………..
Tôi làm đơn này đề
nghị cho con tôi được chuyển từ trường4 ………….…..…….
………………………………………………………………………….…..………..…..
về học lớp …….
năm học ……..…………tại trường5…………………..…………..……
………………………………………………………………………………………..….
Lý
do:……………….……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
Trân trọng cảm ơn.
Hướng dẫn
ghi mẫu đơn
1 Tên trường nơi chuyển đi;
2 Tên trường nơi chuyển đến;
3 Trường nơi chuyển đi, ghi rõ thuộc huyện, tỉnh nào;
4 Trường nơi chuyển đi ghi rõ thuộc huyện, tỉnh nào;
5 Trường nơi chuyển đến, ghi rõ thuộc huyện, tỉnh nào;
6 Hiệu trưởng trường chuyển đến cho ý kiến và ký, đóng dấu
7 Hiệu trưởng trường chuyển đi cho ý kiến và ký, đóng dấu
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN XIN CHUYỂN TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC
SINH TIỂU HỌC TỪ NƯỚC NGOÀI VỀ
(Kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————
ĐƠN XIN CHUYỂN TRƯỜNG
(dành cho học sinh chuyển từ nước ngoài về)
Kính gửi: Hiệu trưởng trường1………………….………..……..…..………
Tôi tên
là:……………………………………….…….…….….……………..
Hiện trú tại:………………………………….………………………………..
Số điện thoại:………………
Địa chỉ email (nếu có):…………….
Là phụ huynh/người
giám hộ hợp pháp của:
Học sinh:
………………….. Ngày tháng năm sinh:………..……
Là học sinh lớp:……………..
Trường2…………………..…………
………………………………………….………………………………….……………..
Tôi làm đơn này đề
nghị cho con tôi được nhập học lớp …. năm học ……..…… tại trường3……………………………………………………………………………………………
Lý
do:………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………….……………………………………
Hồ sơ kèm theo gồm có4:………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn.
Hướng dẫn
ghi mẫu đơn
1 Tên trường chuyển đến;
2 Trường ở nước ngoài nơi học sinh chuyển đi, ghi rõ tên trường và địa
chỉ bao gồm cả quốc gia;
3 Ghi rõ tên trường nơi chuyển đến và địa chỉ;
4 Những giấy tờ liên quan đến quá trình và kết quả học tập của từng lớp ở
nước ngoài của học sinh;
5 Hiệu trưởng trường chuyển đến cho ý kiến và ký, đóng dấu.
PHỤ LỤC III
MẪU THÔNG TIN VỀ TÀI LIỆU HỌC TẬP, TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO….
TRƯỜNG……….
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Họ và tên học
sinh:………………………………………
Lớp:………………………………………………………
Nội dung giáo dục
Tiến độ thực hiện chương trình
Chương/Chủ đề/Bài1
Tiết học số2
Môn học bắt buộc
Tiếng Việt
Toán
Ngoại ngữ 1 : tiếng….3
Đạo đức
Tự nhiên và Xã hội4
Lịch sử và Địa lý5
Khoa học6
Tin học và công nghệ7
Giáo dục thể chất
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
Hoạt động giáo dục bắt buộc
Hoạt động trải nghiệm
Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số: tiếng….8
Ngoại ngữ 1: tiếng ……9