Thông tư 16/2019/TT-BGDĐT hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

——-

CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 16/2019/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2019

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG
THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổ
i, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổ
i, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩ
n, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyề
n hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ
sở vật chất;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dù
ng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn tiêu chuẩn,
định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo quy định tại Thông
tư này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định
theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị.

3. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị
sự nghiệp công lập, bao gồm:

a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên, trường
chuyên biệt (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục).

b) Đại học, trường đại học và cơ sở
giáo dục đại học có tên gọi khác, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư
phạm, trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ
sở đào tạo).

c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan.

Điều 2. Giải
thích từ ngữ

Máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc
lĩnh vực giáo dục và đào tạo quy định trong Thông tư này là những máy móc, thiết
bị đồng bộ; máy móc, thiết bị đơn chiếc; dây chuyền công nghệ; dụng cụ; đồ
dùng, đồ chơi; bàn; ghế; bảng; tủ/giá, kệ và các thiết bị khác (sau đây gọi
chung là thiết bị) được sử dụng cho hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy, học tập,
đào tạo, thí nghiệm, thực hành, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
trong các cơ sở giáo dục và cơ sở đào tạo.

Điều 3. Mục đích
hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị

1. Làm căn cứ để các cơ sở giáo dục,
cơ sở đào tạo xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị.

2. Làm căn cứ để các cơ sở giáo dục,
cơ sở đào tạo lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư, mua sắm, thuê,
khoán kinh phí sử dụng thiết bị; quản lý, sử dụng thiết bị.

Điều 4. Tiêu chuẩn,
định mức sử dụng thiết bị trong các cơ sở giáo dục

1. Tiêu chuẩn thiết bị

a) Thiết bị có trong danh mục thiết bị
dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

b) Thiết bị không có trong danh mục
thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:

– Thiết bị, đồ dùng nhà ăn, nhà bếp,
khu ở nội trú phục vụ cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ và học sinh;

– Thiết bị phục vụ cho công tác thi
và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng;

– Máy tính, phương tiện kết nối mạng
máy tính, các phần mềm hỗ trợ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học, các thiết bị
nghe nhìn, hệ thống bàn, ghế, bảng, tủ/giá, kệ được lắp đặt trong các phòng học
và các phòng chức năng bao gồm: phòng họp, phòng sinh hoạt tổ chuyên môn, phòng
giáo dục nghệ thuật, phòng khoa học – công nghệ, phòng tin học, phòng ngoại ngữ,
phòng bộ môn, thư viện, phòng đa chức năng, phòng hoạt động đoàn đội, phòng
truyền thống, phòng y tế, phòng hỗ trợ
giáo dục học sinh khuyết tật hòa nhập, phòng tư vấn học sinh và nhà đa năng;

– Thiết bị vệ sinh trong khu vệ sinh
của học sinh;

– Thiết bị phục vụ cho công tác y tế
trường học;

– Thiết bị, dụng cụ hoạt động thể dục
thể thao trường học;

– Thiết bị phục vụ cho các trường chuyên
biệt;

– Thiết bị khác phục vụ cho các hoạt
động dạy và học.

2. Định mức thiết bị

Để xác định định mức thiết bị, các cơ
sở giáo dục cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:

a) Đối với thiết bị có trong danh mục
thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành:

Căn cứ quy mô học sinh, số lớp và các quy định trong danh mục thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành để xác định số lượng, đảm bảo đủ thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy
và học, giáo dục và chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục.

b) Đối với thiết bị không có trong
danh mục thiết bị dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần căn cứ
theo các nguyên tắc sau:

– Phù hợp với nội
dung chương trình và các hoạt động giáo dục;

– Theo định hướng phát triển của cơ sở
giáo dục để đạt được các mức độ đạt chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị trong từng
giai đoạn;

– Quy mô học sinh, số lớp;

– Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy và học;

– Nhu cầu sử dụng thực tế;

– Điều kiện về cơ sở vật chất để lắp
đặt, bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị.

Điều 5. Tiêu chuẩn,
định mức sử dụng thiết bị trong các cơ sở đào tạo

1. Tiêu chuẩn thiết bị

– Thiết bị trong các phòng thí nghiệm,
phòng thực hành; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực nghiệm;

– Thiết bị trong các thư viện hoặc
trung tâm thông tin – thư viện, dây chuyền công nghệ phục vụ cho đào tạo,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;

– Thiết bị phục vụ cho công tác thi
và tuyển sinh, đánh giá, kiểm định chất lượng;

– Máy tính, phương tiện kết nối mạng máy
tính, các phần mềm hỗ trợ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; các
thiết bị nghe nhìn, hệ thống bàn, ghế, tủ/giá, kệ được lắp
đặt trong các phòng học, hội trường, phòng sinh hoạt chuyên môn, giảng đường,
trạm y tế, phòng thí nghiệm, phòng thực hành; xưởng/trại/trạm
thực tập, thực hành, thực nghiệm, thư viện hoặc trung tâm thông tin – thư viện;

– Hệ thống điều hòa, hút ẩm, bảo ôn,
phòng cháy chữa cháy, xử lý nước, chất thải trong các phòng thí nghiệm, phòng
thực hành, phòng nghiên cứu khoa học; xưởng/trại/trạm thực tập, thực hành, thực
nghiệm;

– Thiết bị khác phục vụ cho hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các nhiệm vụ đặc thù của
cơ sở đào tạo.

2. Định mức thiết bị:

Để xác định định mức thiết bị, các cơ
sở đào tạo cần căn cứ theo các nguyên tắc sau:

a) Quy mô sinh viên, giảng viên quy đổi
theo định hướng phát triển của cơ sở đào tạo.

b) Theo yêu cầu và mục tiêu của ngành
nghề đào tạo, chương trình đào tạo; theo yêu cầu và mục tiêu của nghiên cứu
khoa học gắn với đào tạo và chuyển giao công nghệ; theo yêu cầu và mục tiêu của
các nhiệm vụ, dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu phục vụ đào tạo.

c) Quy mô sinh viên của từng chuyên
ngành đào tạo.

d) Điều kiện về cơ sở vật chất để lắp
đặt, bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị.

Điều 6. Tổ chức
thực hiện

1. Đối với sở giáo dục và đào tạo, sở
giáo dục – khoa học và công nghệ (gọi chung là sở giáo dục và đào tạo):

a) Căn cứ quy định tại Thông tư này
xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị cho các cơ sở giáo dục, cơ sở
đào tạo thuộc phạm vi quản lý.

b) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng thiết bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.

2. Đối với các cơ sở đào tạo

a) Căn cứ quy định tại Thông tư này,
xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị của đơn vị.

b) Trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị
cho các cơ sở đào tạo.

3. Các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư căn cứ quy định tại Thông tư này xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị của
đơn vị.

4. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết
bị chuyên dùng được công khai trên cổng thông tin điện tử của các sở giáo dục và đào tạo, cơ sở đào tạo.

Điều 7. Xử lý
chuyển tiếp

1. Đối với các tiêu chuẩn, định mức sử
dụng thiết bị thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã được cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này
thì tiếp tục thực hiện. Trường hợp không phù hợp với quy định tại Thông tư này thì tiến hành rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.

2. Đối với các dự án đầu tư, mua sắm
thiết bị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện.

Điều 8. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2019.

2. Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục Cơ
sở vật chất, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.

 


Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Cục Kiểm tra
VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
– Sở GDĐT các tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương;
– Bộ trưởng;
– Như Điều 8;
– Công báo;
– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
– Lưu: VT, Vụ PC, Cục CSVC (5 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Hữu Độ