Thông tư 13/2017/TT-BTC quản lý thu chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước mới nhất

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 13/2017/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15
tháng 02 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THU, CHI BẰNG TIỀN MẶT QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 222/2013/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt;

Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý
thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN).

Điều 2. Đối tượng
áp dụng

1. Các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.

2. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước (NSNN).

3. Các đơn vị giao dịch.

Điều 3. Giải
thích từ ngữ

1. Thu bằng tiền mặt qua KBNN, bao gồm:
thu NSNN và thu nộp vào tài khoản của các đơn vị giao dịch bằng tiền mặt qua
KBNN.

2. Chi bằng tiền mặt qua KBNN, bao gồm:
chi NSNN và chi từ tài khoản của các đơn vị giao dịch bằng tiền mặt qua KBNN.

3. Đơn vị sử dụng NSNN: là đơn vị dự
toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng NSNN.

4. Đơn vị giao dịch, bao gồm: các đơn
vị sử dụng NSNN; các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá nhân khác có
thu, chi bằng tiền mặt hoặc thanh toán qua hệ thống KBNN.

5. Định mức tồn quỹ tiền mặt quý: là
số tiền mặt mà các đơn vị KBNN được phép duy trì tại mỗi thời điểm trong quý ở
từng đơn vị KBNN để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong một
khoảng thời gian nhất định.

6. Chứng từ rút tiền mặt của KBNN: là
chứng từ thanh toán do đơn vị KBNN lập để yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn tỉnh hoặc ngân hàng
thương mại nơi KBNN mở tài khoản trích “nợ” tài khoản của KBNN tại ngân hàng để
rút tiền mặt về quỹ đơn vị KBNN hoặc chi trả bằng tiền mặt tại ngân hàng thương
mại cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thụ hưởng.

7. Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm
bán: là các thiết bị đọc thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các
điểm chấp nhận thẻ mà chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ.

Điều 4. Nguyên tắc
quản lý

1. KBNN thực hiện quản lý tiền mặt
trong nội bộ hệ thống KBNN để đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt
cho các đơn vị giao dịch; đồng thời, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn tỉnh hoặc
ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền
mặt của KBNN.

2. Các đơn vị KBNN thực hiện thanh
toán các khoản chi của đơn vị giao dịch theo nguyên tắc thanh toán bằng chuyển
khoản trực tiếp từ tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại KBNN tới tài khoản của
người cung cấp hàng hóa dịch vụ, người hưởng lương từ NSNN và người thụ hưởng
khác tại KBNN hoặc ngân hàng, trừ những trường hợp được phép chi bằng tiền mặt
quy định tại Điều 6 Thông tư này.

3. Các đơn vị giao dịch có tài khoản
tại KBNN khi thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ với các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có tài khoản tiền gửi tại KBNN hoặc ngân hàng, thì các đơn vị giao dịch thực
hiện thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

4. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN, khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN phải ưu tiên
thanh toán bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; các khoản thu NSNN
theo hình thức khấu trừ trực tiếp từ tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân tại
KBNN sang thu nộp NSNN, thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. QUẢN LÝ
THU, CHI BẰNG TIỀN MẶT

Điều 5. Tổ chức
thu tiền mặt

1. Thu NSNN bằng tiền mặt:

a) Đối với các khoản thu NSNN bằng tiền
mặt phát sinh tại KBNN: Được thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN; Điều 17, 18, 19,
20 và 21 Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài
chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; Điều 10, 11 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội
địa.

b) Đối với các khoản thu NSNN bằng tiền
mặt phát sinh tại đơn vị giao dịch (như phí, lệ phí, tiền phạt vi phạm hành
chính): Khi có phát sinh các khoản thu NSNN bằng tiền mặt, các đơn vị giao dịch
phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu vào tài khoản tương ứng tại KBNN
nơi đơn vị giao dịch hoặc nộp vào tài khoản của KBNN tại ngân hàng thương mại
theo đúng chế độ quy định; đơn vị giao dịch không được giữ lại nguồn thu NSNN bằng
tiền mặt để chi, trừ trường hợp được phép để lại chi theo chế độ quy định.

2. Thu khác bằng tiền mặt:

a) Đối với các khoản thu khác bằng tiền
mặt phát sinh tại KBNN: Căn cứ vào nội dung các khoản nộp bằng tiền mặt, người
nộp tiền lập chứng từ để nộp tiền vào tài khoản của mình tại KBNN; KBNN tổ chức
thu tiền, xử lý các liên chứng từ và hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

b) Đối với các khoản thu khác bằng tiền
mặt phát sinh tại đơn vị sự nghiệp công lập: Trường hợp các đơn vị sự nghiệp
công lập có phát sinh nguồn thu bằng tiền mặt từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng NSNN, thì đơn vị sự nghiệp công lập gửi số tiền thu được vào
tài khoản của đơn vị tại ngân hàng thương mại hoặc KBNN theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Ủy nhiệm thu phí bằng tiền mặt: Đối
với một số khoản thu phí bằng tiền mặt từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện và được để lại một phần hoặc toàn bộ cho đơn vị, thì đơn vị
được phép mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại và ủy nhiệm cho ngân
hàng thương mại đó thu hộ. Tài khoản chuyên thu của đơn vị sự nghiệp công lập tại
ngân hàng thương mại chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu phí của đơn vị;
không được sử dụng để thanh toán hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Cụ thể như
sau:

a) Nguyên tắc ủy nhiệm cho ngân hàng
thương mại thu hộ:

– Việc uỷ nhiệm cho ngân hàng thương mại
thu hộ khoản phí bằng tiền mặt phải tạo thuận tiện hơn cho người nộp tiền; đồng
thời, giảm tải công việc cho bộ máy kế toán của đơn vị và giảm các chi phí phát
sinh trong việc tổ chức thu, nộp các khoản phí.

– Đơn vị phải phối hợp chặt chẽ với
ngân hàng thương mại nhận ủy nhiệm thu thực hiện thu và cấp biên lai thu cho
người nộp theo đúng quy định. Định kỳ (tối đa không quá 05 ngày làm việc hoặc số
dư tài khoản chuyên thu vượt quá 01 tỷ đồng), đơn vị phải làm thủ tục chuyển
toàn bộ số dư trên tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại về tài khoản của
đơn vị tại KBNN để quản lý theo quy định. Đơn vị phải thực hiện quản lý, sử dụng
nguồn thu theo đúng quy định hiện hành; đồng thời, tự chịu trách nhiệm về việc
chuyển tiền từ tài khoản chuyên thu về tài khoản của đơn vị tại KBNN.

– Tiền lãi tài khoản chuyên thu và
các ưu đãi về tài chính khác (nếu có) được tổng hợp chung vào số tiền phí thu từ
hoạt động dịch vụ của đơn vị và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

b) Để thực hiện việc ủy nhiệm thu phí
cho ngân hàng thương mại đảm nhận, các đơn vị phải xây dựng phương án cụ thể
báo cáo cơ quan chủ quản phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện; đồng thời, gửi
01 bản phương án được phê duyệt cho KBNN nơi đơn vị giao dịch mở tài khoản để
phối hợp thực hiện. Phương án ủy nhiệm thu của đơn vị giao dịch phải nêu rõ một
số nội dung sau:

– Ngân hàng lựa chọn mở tài khoản
chuyên thu và ủy nhiệm thu hộ.

– Cách thức, quy trình tổ chức thu hộ
của ngân hàng thương mại và đơn vị giao dịch.

– Phương án tài chính phải nêu rõ chi
phí ủy nhiệm thu hộ, lãi suất đối với số dư tài khoản chuyên thu của đơn vị
giao dịch tại ngân hàng thương mại; trong đó, các khoản chi phí ủy nhiệm thu hộ
không được vượt quá khoản tiền lãi của tài khoản chuyên thu của đơn vị tại ngân
hàng.

Điều 6. Nội dung
chi bằng tiền mặt

1. Các khoản chi
thanh toán cá nhân, bao gồm: tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; học bổng học
sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản
đương chức; chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương
hưu và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non, học sinh; các khoản
thanh toán khác cho cá nhân.

Trường hợp chi thanh toán cá nhân cho
các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển
khoản theo quy định tại Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ
NSNN, thì các đơn vị giao dịch và KBNN thực hiện như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

– Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp hưởng lương từ NSNN; cán bộ hợp đồng
hưởng lương từ NSNN (trừ lao động hợp đồng vụ, việc, khoán gọn).

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có đăng ký hợp đồng chi trả lương qua tài khoản
(các lực lượng thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật, Tối mật theo quy định của danh mục
bí mật quốc gia thực hiện trả lương theo hình thức thích hợp; các đối tượng
công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thực hiện khi điều kiện cho
phép).

– Các đối tượng khác hưởng lương từ
NSNN.

b) Nội dung thực hiện chi trả qua tài
khoản, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương; chi bổ sung
thu nhập; tiền điện thoại đối với các chức danh có tiêu chuẩn; các khoản thanh toán cho cá nhân thực hiện chế độ giao khoán kinh
phí theo quy định và các khoản chi thanh toán cho cá nhân khác; một số khoản
chi thanh toán cá nhân khác theo đề nghị của đơn vị.

c) Tổ chức thanh toán, chi trả cá
nhân qua tài khoản:

– Đơn vị giao dịch lựa chọn và phối hợp
với ngân hàng thương mại tổ chức ký hợp đồng về việc mở, sử dụng tài khoản
thanh toán của đơn vị và các tài khoản thanh toán của cá nhân (tài khoản thanh
toán của cá nhân được mở theo từng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị).
Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc bảo mật
thông tin khi thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản (như tên, số hiệu tài
khoản, số tiền thanh toán, tổng số cán bộ); tài khoản thanh toán của đơn vị mở
tại ngân hàng thương mại chỉ sử dụng để làm thủ tục trích chuyển các khoản chi
vào các tài khoản thanh toán của cá nhân theo từng cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị; đơn vị giao dịch không được phép sử dụng tài khoản này cho các mục
đích khác.

– Khi có nhu cầu thanh toán, chi trả
cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, đơn vị giao dịch lập và gửi đầy
đủ hồ sơ, chứng từ chi đến KBNN để làm thủ tục kiểm soát chi NSNN và kiểm soát
thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định. Căn cứ đề nghị của đơn vị giao dịch,
KBNN kiểm soát, nếu phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản thanh
toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại.

Đối với các đơn vị thuộc khối an
ninh, quốc phòng, đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về nội dung ghi trên chứng
từ đề nghị thanh toán, đảm bảo chỉ chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đơn
vị tại ngân hàng thương mại đối với các khoản chi thanh toán cá nhân cho cán bộ,
công chức, viên chức của đơn vị; đơn vị không được chuyển vào tài khoản này đối
với các khoản kinh phí khác.

– Căn cứ danh sách chi trả cá nhân
hàng tháng của đơn vị và số tiền trên tài khoản thanh toán của đơn vị, ngân
hàng thương mại làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị sang
các tài khoản thanh toán của cá nhân theo từng cán bộ, công chức đơn vị giao dịch.

d) KBNN phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các ngân hàng thương mại khảo sát, đánh giá tình hình cung ứng dịch
vụ thực tế của các hệ thống ngân hàng thương mại tại từng địa bàn, báo cáo Bộ
Tài chính xem xét, quyết định địa bàn bắt buộc phải triển khai thanh toán chi
trả cá nhân qua tài khoản cho phù hợp với tình hình thực tế.

Riêng đối với việc thực hiện thanh
toán, chi trả cá nhân qua tài khoản của các đơn vị thuộc khối an ninh quốc
phòng, các đơn vị KBNN phối hợp với các đơn vị giao dịch thuộc khối an ninh, quốc
phòng tổ chức thực hiện trên cơ sở đề nghị thực hiện trả lương qua tài khoản
kèm theo danh sách đối tượng thực hiện của các đơn vị thuộc khối an ninh quốc
phòng trên địa bàn.

2. Các khoản chi giải phóng mặt bằng
trực tiếp cho dân; chi mua sắm vật tư do nhân dân khai thác và cung ứng được
chính quyền địa phương và chủ đầu tư chấp thuận (bao gồm các khoản chi do chủ đầu
tư mua để cấp cho đơn vị thi công); chi xây dựng các công trình do dân tự làm của
xã.

3. Chi một số nhiệm vụ của đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm: mật phí; phụ cấp,
tiền ăn hạ sỹ quan binh sĩ (trừ các khoản chi thanh toán cá nhân bằng chuyển
khoản quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này); chi thanh toán đoàn ra; công
tác phí, đi phép; chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu chi thường xuyên
khác bằng tiền mặt.

4. Chi trả nợ dân (chỉ bao gồm các
khoản chi trả trái phiếu, công trái bán lẻ trong hệ thống KBNN cho các cá nhân;
chi trả bằng tiền mặt đối với vàng bạc, đá quý, tư trang tạm giữ cho các nguyên
chủ).

5. Chi mua lương thực dự trữ (chỉ bao
gồm phần do cơ quan Dự trữ Quốc gia thu mua trực tiếp của dân; không bao gồm phần
mua qua các Tổng công ty, công ty lương thực được thanh toán bằng chuyển khoản).

6. Các khoản chi của đơn vị giao dịch
có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi; các khoản chi
cho các đoàn công tác, chi hỗ trợ thôn bản ở các xã và các khoản chi khác cho
các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng, trừ những
khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định.

Trường hợp đơn vị giao dịch có nhu cầu
sử dụng hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng đối với các khoản chi nêu tại
Khoản 6 Điều này hoặc đối với các khoản chi phải sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt (trừ những khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện
đấu thầu theo chế độ quy định), thì các đơn vị giao dịch và KBNN thực hiện như
sau:

a) Đơn vị giao dịch làm thủ tục ký hợp
đồng với ngân hàng thương mại để được cung cấp và sử dụng thẻ tín dụng; trên mỗi
thẻ tín dụng phải thể hiện rõ tên chủ thẻ (họ và tên cán bộ của đơn vị giao dịch
được giao quản lý, sử dụng thẻ) và tên đơn vị giao dịch. Thủ trưởng đơn vị giao
dịch phối hợp với ngân hàng thương mại nơi mở thẻ quyết định và tự chịu trách
nhiệm về số lượng thẻ tín dụng, hạn mức tín dụng và hạn mức giao dịch của từng
thẻ phù hợp với nhu cầu chi tiêu và yêu cầu quản lý của đơn vị.

b) Khi có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ, cán bộ của đơn vị giao dịch (chủ thẻ) sử dụng thẻ tín dụng để làm thủ tục thanh
toán tại các địa điểm có thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán. Trường hợp sử dụng
thẻ tín dụng để thanh toán cho các hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ, thì phải
đảm bảo trong hợp đồng đã quy định rõ hình thức thanh toán là thẻ tín dụng; đồng
thời, trường hợp có thanh toán tạm ứng thì mức tạm ứng phải đảm bảo theo đúng
quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày
01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.

c) Hàng tháng, sau khi nhận được sao
kê tài khoản thẻ tín dụng do ngân hàng thương mại gửi tới, đơn vị giao dịch có
trách nhiệm tổ chức đối chiếu khớp đúng với các hóa đơn mua hàng được lưu tại
đơn vị (hóa đơn được in tại các thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán) với sao kê
của từng tài khoản thẻ. Sau đó, chậm nhất trước thời hạn phải thanh toán theo
quy định của ngân hàng thương mại là 05 ngày làm việc đối với các khoản tạm ứng
hoặc 07 ngày làm việc đối với các khoản thanh toán, đơn vị giao dịch phải gửi đầy
đủ hồ sơ chứng từ thanh toán đến KBNN để làm thủ tục kiểm soát chi và thanh
toán cho ngân hàng theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng
10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN qua KBNN, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02
tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi NSNN qua KBNN.

d) Căn cứ chứng từ đề nghị thanh toán
của đơn vị giao dịch, KBNN kiểm tra, kiểm soát, nếu đảm bảo đủ các điều kiện
chi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán các khoản chi
NSNN, thì KBNN hạch toán và làm thủ tục thanh toán cho ngân hàng để thanh toán
hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị giao dịch đã mua sắm.

Trường hợp các khoản chi không đủ điều
kiện chi theo chế độ quy định và bị KBNN từ chối thanh toán, đơn vị giao dịch tự
chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng thương mại nơi mở thẻ tín dụng đối với
các khoản mua sắm hàng hóa, dịch vụ của đơn vị.

Điều 7. Đăng ký
rút tiền mặt

1. Các đơn vị sử dụng NSNN có nhu cầu
rút tiền mặt trong một ngày (một hoặc nhiều lần thanh toán) vượt mức quy định
dưới đây phải đăng ký với KBNN nơi mở tài khoản trước ít nhất một ngày làm việc
về số lượng và thời điểm rút tiền để KBNN có kế hoạch chuẩn bị và cung ứng tiền
mặt đầy đủ, kịp thời cho đơn vị sử dụng NSNN. Cụ thể mức rút tiền mặt phải đăng
ký với KBNN:

a) Từ 200 triệu đồng trở lên đối với
các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN cấp tỉnh.

b) Từ 100 triệu đồng trở lên đối với
các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN cấp huyện.

2. Các đơn vị sử
dụng NSNN đăng ký nhu cầu rút tiền mặt cho từng ngày thanh toán hoặc đăng ký
cho nhiều ngày thanh toán khác nhau, song phải nêu rõ số lượng và thời điểm rút
tiền mặt tại từng ngày thanh toán. Việc đăng ký rút tiền mặt với với KBNN được
thực hiện theo các hình thức sau:

a) Đăng ký bằng văn bản với KBNN
(theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Đăng ký qua điện thoại với cán bộ
có thẩm quyền của KBNN nơi giao dịch (Trưởng phòng Kế toán hoặc người được ủy
quyền đối với KBNN cấp tỉnh; Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền đối với
KBNN cấp huyện); trong trường hợp này, đơn vị phải gửi bổ sung văn bản đăng ký
rút tiền mặt khi đến KBNN làm thủ tục thanh toán.

c) Đăng ký qua dịch vụ công trên Cổng
thông tin KBNN (trường hợp KBNN đã triển khai thủ tục đăng ký rút tiền mặt qua dịch
vụ công); trong trường hợp này, đơn vị không phải gửi bổ sung văn bản đăng ký
rút tiền mặt.

3. Cuối ngày, cán bộ KBNN nhận đăng
ký rút tiền mặt của các đơn vị tổng hợp, báo cáo Giám đốc KBNN hoặc người được ủy
quyền phê duyệt; đồng thời, thông báo số lượng và thời gian dự kiến rút tiền mặt
tại ngân hàng cho ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản.

Các đơn vị KBNN phải mở sổ theo dõi
việc đăng ký rút tiền mặt của các đơn vị sử dụng NSNN theo Mẫu 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.

4. Trường hợp đơn
vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN cấp huyện đăng ký rút tiền mặt
ngay trong ngày làm việc tại ngân hàng thương mại nơi KBNN cấp huyện mở tài khoản
đối với những khoản chi phải đăng ký rút tiền mặt theo quy định tại Khoản 1 Điều
này hoặc trường hợp khoản chi không thuộc mức phải đăng ký rút tiền mặt tại
KBNN cấp huyện, song đơn vị có nhu cầu rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại
nơi KBNN cấp huyện mở tài khoản, thì sau khi kiểm soát chi NSNN và kiểm soát
thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định, KBNN cấp huyện chuyển chứng từ
rút tiền mặt theo phương thức điện tử đến ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản
để đơn vị sử dụng NSNN thực hiện lĩnh tiền mặt tại ngân hàng thương mại theo
quy trình quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Rút tiền
mặt tại ngân hàng

1. Các đơn vị sử dụng NSNN khi giao dịch
với KBNN cấp huyện có nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ 01 tỷ đồng
trở lên trong 01 lần thanh toán, thì thực hiện rút tiền mặt tại ngân hàng
thương mại nơi KBNN cấp huyện mở tài khoản. Cụ thể:

a) Đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm
ghi đầy đủ, chính xác thông tin (họ tên; địa chỉ; số và ngày cấp chứng minh thư
nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu) của người nhận tiền mặt (cán bộ công
chức của đơn vị) trên các chứng từ đề nghị thanh toán gửi KBNN.

b) KBNN thực hiện kiểm soát chi NSNN
và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định, nếu phù hợp thì
chuyển chứng từ rút tiền mặt theo phương thức điện tử đến ngân hàng thương mại
nơi mở tài khoản để đề nghị ngân hàng thương mại cung cấp tiền mặt cho đơn vị sử
dụng NSNN. Trên chứng từ rút tiền mặt của KBNN phải ghi đầy đủ các thông tin về
người nhận tiền của đơn vị nêu tại Khoản 1 Điều này.

c) Căn cứ chứng từ rút tiền mặt do
KBNN chuyển đến và chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của
người nhận tiền), ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản làm thủ tục cấp tiền
mặt cho đơn vị sử dụng NSNN (thông qua người nhận tiền của đơn vị); đồng thời,
báo Nợ cho KBNN theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và ngân
hàng thương mại.

2. Đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm
làm thủ tục rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại ngay trong ngày được KBNN
chuyển chứng từ rút tiền mặt sang ngân hàng thương mại; đồng thời, phối hợp
hoàn thiện các thủ tục theo yêu cầu của ngân hàng khi nhận tiền mặt tại ngân
hàng thương mại. Đơn vị sử dụng NSNN tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo
quản, vận chuyển và sử dụng tiền mặt nhận từ ngân hàng thương mại theo đúng nội
dung chi đã được KBNN chấp nhận thanh toán.

Trường hợp đơn vị sử dụng NSNN chưa
rút được tiền mặt ngay trong ngày KBNN chuyển chứng từ rút tiền mặt sang ngân
hàng thương mại, thì đơn vị phải thông báo cho KBNN biết để phối hợp với ngân
hàng thương mại nơi mở tài khoản xử lý các chứng từ rút tiền mặt đã chuyển theo
quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và ngân hàng thương mại.

Điều 9. Quản lý
tiền mặt tại các đơn vị KBNN

1. Việc quản lý
tiền mặt tại KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là KBNN cấp
tỉnh) và KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và phòng giao dịch
KBNN thuộc KBNN cấp tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) được thực hiện theo định
mức tồn quỹ tiền mặt quý do KBNN cấp tỉnh thông báo.

2. Định mức tồn quỹ tiền mặt quý của
các đơn vị KBNN (KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện) được xác định theo công thức
sau:

Định mức tồn quỹ
tiền mặt quý

=

Tổng các nhu cầu
thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch

x

Số ngày định mức

Số ngày làm việc
trong quý kế hoạch

Trong đó:

a) Tổng nhu cầu thanh toán, chi trả bằng
tiền mặt trong quý kế hoạch là tổng các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt
của NSNN và chi khác bằng tiền mặt tại KBNN cấp tỉnh hoặc tại từng đơn vị KBNN
cấp huyện trực thuộc; được xác định trên cơ sở thống kê số liệu thanh toán, chi
trả bằng tiền mặt của các quý trước và khả năng thực hiện của quý kế hoạch.

b) Số ngày làm việc trong quý kế hoạch
được quy định là 65 ngày.

c) Số ngày định mức do Giám đốc KBNN
cấp tỉnh quy định đối với KBNN cấp tỉnh và từng đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc,
tuỳ thuộc vào nhu cầu chi bằng tiền mặt trong quý và số lần giao dịch về nộp,
rút tiền mặt giữa KBNN với ngân hàng nơi mở tài khoản.

3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25
tháng cuối quý), KBNN cấp tỉnh có trách nhiệm xác định và thông báo cho KBNN cấp
tỉnh và các đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc định mức tồn quỹ tiền mặt quý sau.
Trường hợp đến thời điểm trên mà KBNN cấp tỉnh chưa thông báo định mức tồn quỹ
tiền mặt quý, các đơn vị KBNN thực hiện theo định mức tồn quỹ tiền mặt đã được
thông báo trước đó.

4. KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện được
sử dụng các khoản thu bằng tiền mặt phát sinh tại đơn vị mình để đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả bằng tiền mặt cho các đơn vị giao dịch, đảm bảo không được
vượt quá định mức tồn quỹ tiền mặt quý đã được KBNN cấp tỉnh thông báo.

Điều 10. Các khoản
phí

1. Các đơn vị giao dịch không phải trả
phí liên quan đến các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt để thực hiện thu, chi
NSNN tại KBNN; nộp hoặc rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao
dịch tại KBNN.

2. Các khoản phí liên quan đến sử dụng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, đơn vị giao dịch thực hiện
chi trả theo thỏa thuận với ngân hàng nơi cung cấp dịch vụ và phù hợp với quy định
của pháp luật.

3. Các khoản phí
mở tài khoản thanh toán của cá nhân tại ngân hàng (nếu có); phí chuyển tiền vào
từng tài khoản thanh toán của cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức của
đơn vị; các loại phí phát hành, phí thường niên của thẻ tín dụng (nếu có) là một
khoản chi của NSNN và được hạch toán, quyết toán vào mục chi khác, tiểu mục chi
các khoản phí, lệ phí của đơn vị sử dụng NSNN.

4. Các khoản chi phí phát sinh do lỗi
của đơn vị giao dịch trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng như: phí chậm thanh toán
phát sinh do đơn vị giao dịch gửi chậm hồ sơ thanh toán theo quy định tại Khoản
6 Điều 6 Thông tư này hoặc gửi hồ sơ thanh toán không đầy đủ theo quy định, dẫn
đến việc KBNN thanh toán chậm cho ngân hàng; tiền lãi phát sinh do đơn vị giao
dịch không thực hiện thanh toán hết số dư tại ngày thanh toán sao kê và các chi
phí phát sinh khác do lỗi chủ quan của đơn vị giao dịch trong việc quản lý, sử
dụng và bảo quản thẻ tín dụng (do làm mất, hỏng thẻ), do đơn vị giao dịch tự
xác định nguồn chi trả theo nguyên tắc không lấy tiền có nguồn gốc từ NSNN để
chi trả. Thủ trưởng đơn vị giao dịch xác định trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ
trong đơn vị liên quan đến việc làm phát sinh các khoản chi phí trên (nếu có) để
trả cho ngân hàng thương mại nơi mở thẻ tín dụng.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 11. Trách
nhiệm của các đơn vị giao dịch

1. Các đơn vị giao dịch có trách nhiệm
nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN bằng tiền mặt vào KBNN theo đúng quy định
tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các đơn vị giao dịch thực hiện các
khoản chi bằng tiền mặt theo đúng nội dung chi được quy định tại Điều 6 Thông
tư này. Trường hợp đơn vị giao dịch đề nghị thanh toán bằng tiền mặt cho các
đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hoá dịch vụ không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân
hàng, thì đơn vị giao dịch phải xác nhận rõ trên nội dung chứng từ đề nghị
thanh toán (giấy rút dự toán, ủy nhiệm chi) là đơn vị, cá nhân cung cấp hàng
hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng; đồng thời, phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các nội dung ghi trên chứng từ.

Đối với những khoản chi cho những
công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định, thì đơn vị giao dịch
phải thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ
(trừ trường hợp ký hợp đồng trực tiếp với người dân và không có tài khoản tại
ngân hàng).

3. Đơn vị giao dịch
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác và bảo mật số liệu về danh sách chi trả
cá nhân (tên, số hiệu tài khoản, số tiền thanh toán) gửi ngân hàng thương mại
nơi ký hợp đồng chi trả cá nhân qua tài khoản; sự thống nhất về nội dung, số liệu
trên hồ sơ, chứng từ gửi KBNN với danh sách chi trả cá nhân gửi ngân hàng
thương mại nơi mở tài khoản.

4. Khi sử dụng phương thức thanh toán
qua thẻ tín dụng, đơn vị giao dịch có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, sử dụng và bảo quản
an toàn thẻ tín dụng.

b) Làm thủ tục thanh toán đầy đủ,
đúng hạn theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư này.

c) Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng
thẻ tín dụng tại đơn vị; trong đó, quy định rõ một số nội dung đối với chủ thẻ
(cán bộ của đơn vị được giao quản lý thẻ) như:

– Chủ thẻ chỉ được sử dụng thẻ theo
đúng mục đích chi tiêu của đơn vị giao dịch; không được sử dụng thẻ để thanh
toán các khoản chi tiêu cá nhân hoặc sử dụng thẻ để rút tiền mặt.

– Chủ thẻ phải chấp hành đúng chế độ,
điều kiện, tiêu chuẩn và định mức chi trong phạm vi dự toán NSNN được cấp có thẩm
quyền giao trong việc thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ tín dụng.

– Chủ thẻ phải thường xuyên đối chiếu
sao kê tài khoản thẻ với các hóa đơn mua hàng tại điểm chấp nhận thẻ, kịp thời
phát hiện các sai sót (nếu có) để báo cáo đơn vị quản lý có biện pháp xử lý.

– Thông báo kịp thời với đơn vị giao
dịch và ngân hàng thương mại khi làm mất hoặc thất lạc thẻ; hoàn trả lại thẻ
cho đơn vị khi chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc không còn được đơn vị giao quản
lý thẻ.

Điều 12. Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước

1. Các đơn vị KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện)
phải chấp hành nghiêm định mức tồn quỹ tiền mặt quý đã được thông báo. Trường hợp
tồn quỹ tiền mặt thực tế vượt định mức đã được thông báo, các đơn vị KBNN phải
có trách nhiệm nộp số tiền mặt vượt định mức vào ngân hàng nơi mở tài khoản vào
đầu giờ làm việc của ngày hôm sau, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản
của Giám đốc KBNN cấp tỉnh hoặc có nhu cầu chi lớn bằng tiền mặt vào ngày làm
việc kế tiếp, song tối đa không quá 02 ngày làm việc.

Thủ trưởng các đơn vị KBNN chịu trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt quý của đơn vị;
chịu trách nhiệm trước thủ trưởng KBNN cấp trên nếu để xảy ra tình trạng tồn quỹ
tiền mặt vượt định mức hoặc xảy ra thất thoát tiền mặt tại quỹ của đơn vị.

2. KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) thực hiện
kiểm soát và thanh toán chi trả tiền mặt cho các đơn vị giao dịch cùng với quá
trình kiểm soát chi NSNN và trên cơ sở nội dung được phép chi bằng tiền mặt, chứng
từ chi hợp pháp, hợp lệ của đơn vị, đảm bảo đúng chế độ quy định; đồng thời, có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị giao dịch thực hiện đúng chế độ thanh toán được
quy định tại Thông tư này.

3. KBNN có trách nhiệm bảo mật các
thông tin về số liệu tài khoản thanh toán của cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện) có quyền
từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi bằng tiền mặt và thông báo cho các
đơn vị giao dịch được biết theo quy trình về từ chối thanh toán các khoản chi
NSNN; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp
sau:

a) Đơn vị giao dịch đề nghị thanh
toán bằng tiền mặt cho các khoản chi không được phép chi bằng tiền mặt.

b) Chi trả thanh toán cá nhân bằng tiền
mặt cho các đơn vị thuộc đối tượng bắt buộc phải thực hiện chế độ thanh toán,
chi trả cá nhân qua tài khoản.

5. Các đơn vị KBNN (cấp tỉnh, cấp huyện)
phải chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc các ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản để được cung cấp
tiền mặt đầy đủ, kịp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hiệu lực
thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2017, bãi bỏ Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17
tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua
hệ thống KBNN. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật
khác, thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

2. Các đơn vị thuộc hệ thống KBNN,
các đơn vị giao dịch với KBNN chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Tổng Bí Thư;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ban Nội chính Trung ương;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, KBNN (420 bản)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Huỳnh Quang Hải

 

Mẫu 01. Văn bản đăng ký
rút tiền mặt

ĐƠN VỊ…
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: …/…

…ngày  
tháng    năm…..

 

THÔNG
BÁO

V/v
nhu cầu rút tiền mặt

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước…………………………………………………………………….

Tên đơn vị:…………………………………………………………………………………………

Có nhu cầu đăng ký rút tiền mặt như
sau:

1. Tổng số tiền đăng ký:………………………………………………………………………….

2. Ngày rút tiền (chi tiết theo từng
ngày nếu có):……………………………

 


Nơi nhận:
– Như trên
– Lưu: VT,…

Thủ trưởng cơ
quan/đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

____________________

Kho bạc Nhà nước nhận Thông báo vào ngày…….tháng……..năm………………

Cán bộ Kho bạc Nhà nước nhận Thông
báo: (ghi rõ họ tên)……………………….

 

Mẫu 02. Sổ theo dõi đăng ký rút tiền mặt

SỔ
THEO DÕI ĐĂNG KÝ RÚT TIỀN MẶT

(Năm)

STT

Ngày đăng ký

Đơn vị đăng ký

Tổng số tiền
đăng ký

Ngày rút tiền

Người tiếp nhận
đăng ký