Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
——–
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 02/2021/TT-BGDĐT
Hà Nội,
ngày 02 tháng 02 năm 2021
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ BỔ NHIỆM, XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC GIẢNG
DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu
học công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với
viên chức giảng dạy chương trình giáo dục tiểu học, bao gồm: giáo viên, hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên tiểu học) trong các
trường tiểu học, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học, trường
chuyên biệt công lập và các cơ sở giáo dục khác giảng dạy chương trình giáo dục
tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu học công lập) và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
3. Các trường tiểu học tư thục có thể vận dụng
các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên.
Điều 2. Mã
số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học bao gồm:
1. Giáo viên tiểu học hạng III –
Mã số V.07.03.29.
2. Giáo viên tiểu học hạng II –
Mã số V.07.03.28.
3. Giáo viên tiểu học hạng I –
Mã số V.07.03.27.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 3. Giáo viên tiểu học hạng
III – Mã số V.07.03.29
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch giảng dạy,
giáo dục học sinh; tham gia xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh của
tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp tiểu học;
b) Thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Thực hiện các phương pháp dạy
học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; tham gia
phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu; tham gia nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp tiểu học;
d) Hoàn thành đầy đủ các khóa đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; tự học tập, rèn luyện để
nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động
chuyên môn theo yêu cầu; tham gia phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc và xóa mù
chữ, giáo dục hòa nhập;
đ) Phối hợp với cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh, thực hiện công tác tư vấn học
sinh tiểu học;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn về
đạo đức nghề nghiệp
a) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học;
b) Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
c) Thương yêu, đối
xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Thực hiện
nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về
hành vi, ứng xử và trang phục.
3. Tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành
đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học
chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng
cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành
cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng
vào giáo viên tiểu học hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời
gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện vào các nhiệm vụ
được giao;
b) Thực hiện giảng dạy, giáo dục
bảo đảm chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Vận dụng được kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh;
d) Có khả năng áp dụng được các
phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh;
đ) Có khả năng phối hợp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh;
e) Thường xuyên tự
học, tự bồi dưỡng để phát triển năng lực chuyên môn bản thân; biết áp dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục;
hướng dẫn học sinh tự làm được đồ dùng dạy học;
g) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các
nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ
thể được giao.
Điều 4. Giáo
viên tiểu học hạng II – Mã số: V.07.03.28
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên
tiểu học hạng III, giáo viên tiểu học hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Là báo cáo viên hoặc dạy minh
họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên tiểu học hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương
pháp mới từ cấp trường trở lên;
b) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng
và sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề ở tổ, khối chuyên môn; tham gia đánh giá, xét
duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường
trở lên;
c) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo
viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp trường trở lên; thực hiện các nhiệm vụ
của giáo viên cốt cán trường tiểu học;
d) Tham gia các
hoạt động chuyên môn khác như kiểm định chất lượng giáo dục, thanh tra, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn,
đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).
2. Tiêu chuẩn về
đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng III, giáo viên tiểu
học hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân
trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên
tiểu học.
Trường hợp môn học
chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có
bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành
cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
4. Tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện có kết
quả vào nhiệm vụ được giao;
b) Triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch, chương trình giáo dục; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch
dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Có khả năng vận dụng linh hoạt
và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh;
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương
pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục
từng học sinh của lớp mình phụ trách;
d) Tích cực, chủ động phối hợp với
đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học
sinh;
đ) Vận dụng
được các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy,
giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các
sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên;
e) Có khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: tham gia ban giám khảo,
thanh tra, kiểm tra; xây dựng và thực hiện được các chuyên đề dạy học;
g) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng II và
có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân
tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
h) Được công nhận
là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện
trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi,
giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo
viên làm Tổng phụ trách Đội
Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã
số V.07.03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5. Giáo
viên tiểu học hạng I – Mã số: V.07.03.27
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên
tiểu học hạng II, giáo viên tiểu học hạng I phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập, biên soạn,
phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh tiểu học hoặc
tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa khi được lựa chọn;
b) Chủ trì các hoạt động bồi dưỡng
và sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề của nhà trường hoặc tham gia đánh giá, xét
duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện
trở lên;
c) Tham gia
đoàn đánh giá ngoài hoặc tham gia các đoàn
công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo
viên tiểu học từ cấp huyện trở lên;
d) Tham gia ban giám khảo hội thi
giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi hoặc giáo viên làm Tổng phụ trách Đội
Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng II, giáo viên tiểu học
hạng I phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng
nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng thạc sĩ
trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu
học hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy
hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục
trở lên;
b) Có chứng chỉ
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động thực hiện và
tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục tiểu học vào các nhiệm vụ được giao;
b) Chủ động, linh hoạt, sáng tạo
trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục để phù hợp với học sinh, nhà trường, địa
phương; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy, giáo dục;
c) Tích cực, chủ động chia sẻ kinh
nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao
hiệu quả giáo dục học sinh;
d) Có khả năng đánh giá hoặc hướng
dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp
huyện trở lên;
đ) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng I và có khả năng
sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
e) Được
công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một
trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo
viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
g) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) phải có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 6. Nguyên
tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp đối với giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị
trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp
được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng
hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Không căn cứ trình độ được đào
tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề
nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên tiểu học mới được
tuyển dụng.
Điều 7. Các
trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học
1. Viên
chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo
quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học như sau:
a) Giáo viên tiểu
học hạng IV (mã số V.07.03.09) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29);
b) Giáo viên tiểu học hạng III (mã
số V.07.03.08) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
III (mã số V.07.03.29);
c) Giáo viên tiểu học hạng II (mã
số V.07.03.07) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
II (mã số V.07.03.28).
2. Giáo viên tiểu
học hạng II (mã số V.07.03.28) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) khi được xác định là
người trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học.
3. Giáo viên tiểu học hạng II (mã
số V.07.03.07) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).
4. Giáo viên tiểu
học mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy
định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì
được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã trúng
tuyển.
Điều 8. Cách xếp lương
1. Viên
chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy
định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo
viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng
hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã
số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ
số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã
số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ
số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương khi
bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch,
chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của
pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới,
việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên tiểu học hạng IV (mã
số V.07.03.09) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì giữ nguyên mã
số V.07.03.09 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (hệ số từ 1,86 đến
4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc cho đến
khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo
theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
2. Giáo viên tiểu học hạng III (mã
số V.07.03.08) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì giữ nguyên mã
số V.07.03.08 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (hệ số từ 2,10 đến
4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc cho đến
khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo
theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
3. Trường hợp giáo viên tiểu học
hạng II (mã số V.07.03.07) do chưa đạt các
tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.03.28) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo quy định tại
khoản 3 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.03.28) thì được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) mà không
phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Giáo viên tiểu học có bằng tốt
nghiệp đại học thì được công nhận tương ứng với bằng cử nhân quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Giáo viên môn Âm nhạc, Mỹ
thuật, Nghệ Thuật, Thể dục, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ của các cấp học khác
khi chuyển sang dạy chương trình giáo dục tiểu học thì được xét chuyển chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định.
3. Trường hợp giáo
viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng II (mã số V.07.03.28) nếu đã có bằng thạc sĩ trước khi tuyển dụng, đáp ứng
tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc
tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian
tập sự), tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i
khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
4. Thời gian giáo viên
tiểu học giữ hạng II (mã số V.07.03.07) và tương đương,
hạng III (mã số V.07.03.08) và tương đương được tính là
tương đương với thời gian giữ hạng II, III theo quy định tại Thông tư này.
5. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng
III quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
được công nhận là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp hạng II, hạng III quy định tại Thông tư này.
6. Các chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, hạng III (ban
hành kèm theo Quyết định số 2516/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016; Quyết định
số 2515/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
được tiếp tục thực hiện cho đến khi có các chương trình bồi dưỡng thay thế.
7. Yêu cầu về chứng chỉ bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với giáo viên tiểu
học được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và giáo viên tiểu
học hạng III (mã số V.07.03.08) khi được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
8. Đối với những nhiệm
vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học mà trường
tiểu học công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện
thì người đứng đầu trường tiểu học công lập báo cáo cơ
quan có thẩm quyền trực tiếp quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có
liên quan.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này là
căn cứ để xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên tiểu học
trong các trường tiểu học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Cục Nhà
giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, hướng dẫn chi tiết triển khai thực
hiện Thông tư này.
2. Người đứng đầu
các trường tiểu học công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách
nhiệm:
a) Xây dựng Đề án
vị trí việc làm; xác định cụ thể cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học phù hợp với điều kiện của nhà trường và bảo đảm thực hiện các kế hoạch,
chiến lược phát triển đội ngũ của nhà trường; rà soát Đề án vị trí việc làm,
lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên
tiểu học trong trường tiểu học công lập thuộc thẩm quyền
quản lý; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền phân cấp;
b) Báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với giáo viên tiểu học;
c) Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học; tạo điều kiện để giáo viên tiểu
học được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật;
d) Căn cứ vào
nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của giáo
viên tiểu học hợp lý, phát huy năng lực và hiệu quả công
việc của giáo viên tiểu học.
3. Người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền quản lý trường tiểu học công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt
phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên tiểu
học trong các trường tiểu học công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo
thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ
nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên tiểu học
trong các trường tiểu học công lập theo thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên tiểu
học trong các trường tiểu học công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 3 năm 2021.
2. Chánh Văn
phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục
và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn
bản mới đó.
4. Thông tư này thay thế
Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học công lập.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Ủy ban VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
– Ban Tuyên giáo Trung ương;
– Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Hội đồng Quốc gia giáo dục và
Phát triển nhân lực;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
– Bộ trưởng;
– Các Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc
Liêu;
– Như Điều 12;
– Công báo;
– Cổng TTĐT của Chính phủ;
– Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
– Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
– Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (15b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng