Thời gian làm thêm giờ là gì? Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ như thế nào?

Người lao động thường xuyên lựa chọn làm thêm giờ để tăng thu nhập cá nhân. Người sử dụng lao động cũng sử dụng người lao động làm thêm giờ khi cần thiết. Vậy thời gian làm thêm giờ là gì? Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

1. Khái niệm thời gian làm thêm giờ

Theo Khoản 1 Điều 107 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

“1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.”

Dựa trên quy định này, thời gian làm thêm giờ được hiểu là thời gian làm việc ngoài thời giờ mà người sử dụng lao động đã chỉ định người lao động làm việc trong thời gian bình thường. Thời gian làm việc bình thường này không quá 08 giờ trong 01 ngày nếu tính thời giờ làm việc theo ngày, hoặc 48 giờ làm việc theo tuần nếu tính thời giờ làm việc theo tuần (trong đó 10 giờ trong 01 ngày).

Thời gian làm thêm giờ của người cũng được người sử dụng lao động xây dựng và thỏa thuận với người lao động, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật, thỏa ước tập thể lao động nếu thỏa ước lao động tập thể quy định về thời gian làm thêm giờ và nội quy lao động mà người sử dụng lao động đã xây dựng từ trước có quy định về thời gian làm việc thêm giờ.

2. Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ

Theo Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, có 03 điều kiện để người lao động làm thêm giờ, đó là:

2.1. Sự đồng ý của người lao động

Việc làm thêm giờ phải có sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp làm thêm giờ đặc biệt. Nếu người lao động không đồng ý làm thêm giờ, người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động làm thêm. Các vấn đề cần sự đồng ý của người lao động trong hầu hết mọi trường bao gồm: Thời gian làm thêm, Địa điểm làm thêm, Công việc làm thêm. Sự đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản.

2.2. Thời gian làm việc thêm giờ

Về thời gian làm việc thêm giờ của người lao động được quy định cụ thể như sau:

(i) Người sử dụng lao động phải đảm bảo thời gian làm thêm giờ của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Nếu áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Ví dụ: Nếu người lao động làm việc 08 giờ trong 01 ngày thì người sử dụng lao động chỉ có thể cho người lao động làm việc thêm giờ tối đa 04 giờ trong 01 ngày. Nếu người lao động có thời giờ làm việc tính theo tuần và làm việc bình thường 10 giờ trong 01 ngày, thì trong 01 ngày làm việc người lao động chỉ được làm thêm tối đa 02 giờ.

(ii) 01 người không được làm thêm quá 40 giờ trong 01 tháng. Tức là, dù thời giờ làm việc tính theo tuần hay theo ngày thì người lao động cũng không được làm việc quá 40 giờ trong 01 tháng.

(iii) Số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số ngành nghề theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019. Đối với các trường hợp ngoại lệ này, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm. Các trường hợp đó là:

“a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.”

Chính phủ cũng quy định chi tiết hơn về trường hợp làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm tại Điều 61 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ:

“Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:

1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.

2. Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

3. Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.”

Như vậy, tổng cộng có 07 trường hợp người lao động được làm thêm quá 200 giờ đến không quá 300 giờ trong 01 năm. 04 trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 là các trường hợp liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, công việc sản xuất và các ngành nghề đòi hỏi lượng lớn người lao động cũng như khối lượng công việc cao và hoạt động sản xuất không thể bị đình trệ, gián đoạn. Trong khi Điều 61 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ chủ yếu là các trường hợp liên quan đến quản lý Nhà nước, giáo dục, và trường hợp doanh nghiệp thực hiện làm việc bình thường không quá 44 giờ hàng tuần (trên tổng 48 giờ tối đa hàng tuần). Các trường hợp này phần lớn là các trường hợp cần thiết và thường xuyên phải làm thêm giờ, hoặc với trường hợp cuối cùng, do thời gian làm thêm không quá 300 giờ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người lao động do người lao động chỉ làm việc tối đa 44 giờ trong thời giờ làm việc bình thường.

2.3. Thông báo cho cơ quan có chuyên môn

Khi người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm quá 200 giờ và không quá 300 giờ thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý, giám sát của mình, tránh trường hợp người sử dụng lao động bóc lột người lao động làm thêm giờ.

Có thể thấy, pháp luật về lao động, cụ thể ở đây là Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, quy định khá chi tiết về khái niệm thời gian làm thêm giờ và điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ, nhằm đảm bảo sức khỏe cũng như các quyền lợi khác cho người lao động khi giới hạn số giờ làm thêm cũng như các điều kiện khác.

                                                                                                       Luật Hoàng Anh