Thời điểm xuất hóa đơn theo Thông tư 78 và Nghị định 123
Hóa đơn điện tử
Thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng, dịch vụ
Quy định về thời điểm xuất hóa đơn theo Thông tư 78 và Nghị định 123 mới nhất: Thời điểm lập hóa đơn điện tử xuất khẩu, dịch vụ, xây dựng, bán hàng hóa, học phí…
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về Thời điểm lập hóa đơn điện tử cụ thể với từng trường hợp như sau:
———————————————————————-
1. Thời điểm xuất hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa
:
– Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa
(bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia)
-> Là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu
hoặc
quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ví dụ: Ngày 20/11/2022 Công ty Kế toán Thiên Ưng có xuất hàng ra khỏi kho bán cho khách hàng -> Thì
ngày hôm đó Công ty phải xuất hóa đơn điện tử
(Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được).
————————————————————–
2. Thời điểm xuất hóa đơn
dịch vụ
:
– Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ => Là thời điểm
hoàn thành việc cung cấp dịch vụ
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Trường hợp người cung cấp dịch vụ
có thu tiền trước
hoặc
trong
khi cung cấp dịch vụ
thì thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm thu tiền
(không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Như vậy: Trường hợp
thu tiền đặt cọc
hoặc
tạm ứng
để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ:
kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng
-> Thì
chưa phải xuất hóa đơn.
–
Các dịch vụ khác nếu có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ
thì thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm thu tiền.
——————————————————————————————–
Chú ý
: Trường hợp
giao hàng nhiều lần
hoặc
bàn giao từng hạng mục
,
công đoạn dịch vụ
=> Thì
mỗi lần giao hàng
hoặc
bàn giao
đều phải lập hóa đơn
cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Xem thêm:
Cách xuất hóa đơn điện tử
.
——————————————————————————————
3. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với
số lượng lớn
,
phát sinh thường xuyên
, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác
như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện
(trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này),
nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát
(bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ),
dịch vụ viễn thông
(bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng),
dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin
(trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này)
được bán theo kỳ nhất định:
=> Thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
giữa các bên nhưng
chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau
tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc
không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước
.
– Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
b) Đối với dịch vụ
viễn thông
(bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng),
dịch vụ công nghệ thông tin
(bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin)
phải thực hiện đối soát dữ liệu
kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ:
=> Thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng
chậm nhất không quá 2 tháng
kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
– Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
c) Thời điểm xuất hóa đơn
xây dựng, lắp đặt
:
=> Thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm nghiệm thu, bàn giao
công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành
,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
d) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
– Trường hợp
chưa chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện
thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc
tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
thì thời điểm lập hóa đơn là
ngày thu tiền
hoặc
theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
– Trường hợp
đã chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này
.
(Nghĩa là thực hiện theo quy định về thời điểm xuất hóa đơn khi bán hàng)
đ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh
mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website
và
hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế
chậm nhất không quá 05 ngày
kế tiếp kể từ ngày chứng từ dich vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.
e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô:
=> Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là
thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức
,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng.
– Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.
g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính
(trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính)
, hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử:
=> Thì
cuối ngày
cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền
để tổng hợp lập hóa đơn điện tử
cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống
trong ngày.
– Trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
h) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng:
=> Là
thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán.
– Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý:
=> Thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
giữa các bên nhưng
chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau
tháng phát sinh.
l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho
người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn
:
=> Thì
cuối ngày
hoặc
cuối tháng
đơn vị thực hiện
xuất hóa đơn tổng
căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị.
– Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu.
– Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền
theo quy định của pháp luật:
–
Tại thời điểm kết thúc chuyến đi,
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế.
Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
– Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh
có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh)
không có nhu cầu lấy hóa đơn
:
=> Thì
cuối ngày
cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để
tổng hợp lập hóa đơn điện tử
cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày.
– Trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
o) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là
ngày xe lưu thông qua trạm thu phí.
– Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng
, đơn vị cung cấp dịch vụ
có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ
, ngày lập hóa đơn điện tử
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng
phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).
Xem thêm:
Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai
.
—————————————————————————————–
4. Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu:
+) Loại hóa đơn sử dụng khi xuất khẩu;
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
1.
Hóa đơn giá trị gia tăng
là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2.
Hóa đơn bán hàng
là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
– Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
+) Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
a) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu.
– Nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:
– Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
– Khi hàng hóa
đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan
, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu
lập hóa đơn điện tử GTGT
để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử GTGT hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
Như vậy:
Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa -> Thì thời điểm lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu là
sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan.
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu)
khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử.
– Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở
sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Sau khi
làm xong thủ tục
cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở
lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu.
Như vậy
: Thời điểm xuất hóa đơn điện tử GTGT đối với hàng xuất khẩu là
sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu.
—————————————————————————–
Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công!
—————————————————————————–
Xem thêm