Thế nào là cạnh tranh không lành mạnh?

Thế nào là cạnh tranh không lành mạnh?

(LSVN) – Cạnh tranh không lành mạnh là gì, pháp luật quy định thế nào về vấn đề này?

Ảnh minh họa.

Cạnh tranh không lành mạnh là gì?

Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, PGĐ Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, không thể phủ nhận những hiệu ứng tích cực từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bởi lẽ cạnh tranh sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh, sản xuất của chính các doanh nghiệp này nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lợi dụng điều này để thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp khác và cả người tiêu dùng. Vậy, thế nào là cạnh tranh không lành mạnh?

Tại khoản 6, Điều 3, Luật Cạnh tranh 2018 giải thích về cạnh tranh không lành mạnh như sau: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác”.

Như vậy, cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là việc doanh nghiệp không tuân thủ nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

Điểm danh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật cấm

Tại Điều 45, Luật Cạnh tranh 2018 cũng liệt kê các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, gồm:

– Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức: 

+ Chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin nhằm tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh;

+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin.

– Ép buộc đối tác kinh doanh, khách hàng của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

– Làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp đó.

– Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

– Lôi kéo khách hàng bất chính dưới các hình thức:

+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung;

– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó;

– Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm.

Xử lý thế nào với hành vi cạnh tranh không lành mạnh?

STT

Hành vi vi phạm

Mức phạt chính

Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục

1

Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh

Phạt tiền từ 200 – 300 triệu đồng

– Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

– Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

2

Hành vi ép buộc trong kinh doanh (đe dọa hoặc cưỡng ép để đối tác của doanh nghiệp khác không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó).

– Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng;

– Phạt tiền từ 200 – 300 triệu đồng (nếu ép buộc hách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh).

– Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

3

Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác

– Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng (cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp);

– Phạt tiền từ 200 – 300 triệu đồng (cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp).

– Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

– Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;

– Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;

– Buộc cải chính công khai

4

Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác

– Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng với hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn kinh doanh của doanh nghiệp khác.

– Phạt tiền từ 100 – 150 triệu đồng với hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn kinh doanh của doanh nghiệp khác.

– Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 – 12 tháng;

– Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;

– Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

5

Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính

– Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng;

– Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

– Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;

– Tịch thu khoản lợi nhuận thu được;

– Buộc cải chính công khai;

– Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.

6

Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ

– Phạt tiền từ 800 triệu – 01 tỉ đồng;

– Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

– Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;

– Tịch thu khoản lợi nhuận thu được;

Cũng tại Điều 217, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định riêng về tội “Vi phạm quy định về cạnh tranh”, theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ 01 – dưới 05 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

– Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

– Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;

– Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp:

+ Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

+ Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

+ Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ;

+ Thỏa thuận hạn chế phát triển công nghệ, kỹ thuật, hạn chế đầu tư;

+ Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

Cũng tại Điều 217, Bộ luật này quy định các mức phạt với hành vi vi phạm quy định về cạnh trách như sau:

– Khung 01:

Phạt tiền từ 200 – 01 tỉ đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.

– Khung 02:

Phạt tiền từ 01 – 03 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;

+ Thu lợi bất chính từ 03 tỉ đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại cho người khác 05 tỉ đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

TRẦN QUÝ

Thế nào là cưỡng bức lao động?