Thẩn quyền huỷ bỏ văn bản hành chính [Quy định 2023]
Trong đời sống hiện nay, các văn bản hành chính không phải là những quyết định quá xa lạ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có những hiểu biết cơ bản liên quan tới văn bản hành chính, nhất là khi phát sinh nhiều vấn đề trục trắc cần tháo gỡ như hủy bỏ văn bản đó đi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính mời quý khách theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ thêm thông tin chi tiết.
Thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính
Mục Lục
1. Chủ thể tự hủy bỏ quyết định xử phạt
Người đã ban hành thì phải tự hủy bỏ quyết định xử phạt
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, quy định:
Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính họ có thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính. Khi đó họ phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đúng đối tượng vi phạm;
b) Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;
c) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;
d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
e) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
g) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
h) Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Cấp trên có quyền hủy bỏ quyết định cấp dưới
Tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính thì trường hợp những người có thẩm quyền đã ban hành quyết định xử phạt mà không tự hủy bỏ theo quy định thì những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính và khi đó họ sẽ ra quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định có sai sót.
Khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
3. Thời hạn hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì đối với các chủ thể có thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính thì họ cần chú ý tới thời hạn thực hiện và nội dung đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính như sau
- Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định:
a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì không thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
b) Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
4. Một số trường hợp không áp dụng thời hiệu
Ngoài ra với một số chủ thể có thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính thì đối với một số trường hợp không áp dụng thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ gồm như sau:
a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Có quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.
5. Dịch vụ tại Luật ACC
Luật ACC xin gửi lời chào tới quý khách!
Tại ACC, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo quy định; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.
6. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính
6.1 Khi nào văn bản, quyết định hành chính bị thu hồi, hủy bỏ?
Theo quy định tại khoản 1 – Điều 7 – Luật Khiếu nại năm 2011, thì quyết định hành chính bị thu hồi, hủy bỏ khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
6.2 Quyết định hành chính bị hủy bỏ toàn bộ nội dung trong trường hợp nào?
Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, chủ thể có thẩm quyền phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không đúng đối tượng vi phạm;
- Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;
- Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6.3 Chủ thể thẩm quyền hủy bỏ văn bản, quyết định hành chính như thế nào?
Người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải tự ban hành quyết định hủy bỏ quyết định nếu phát hiện có sai sót về thẩm quyền, trình tự, thủ tục,… Do vậy, khi muốn hủy bỏ văn bản hành chính thì chủ thể có thẩm quyền phải ra quyết định hủy bỏ,
Trên đây là một số chia sẻ về thẩm quyền hủy bỏ văn bản hành chính. Trong những năm vừa qua, Luật ACC luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh và chính xác nhất theo:
Email: [email protected]
Hotline: 1900 3330
Zalo: 084 696 7979
✅ Thẩm quyền:
⭕
Hủy bỏ văn bản hành chính
✅ Dịch vụ:
⭐ Trọn Gói – Tận Tâm
✅ Zalo:
⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ:
⭐ Toàn quốc
✅ Hotline:
⭕ 1900.3330
5/5 – (3206 bình chọn)
✅ Dịch vụ thành lập công ty
⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh
⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn
⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán
⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán
⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu
⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin