Tài sản cố định là gì? Những nguyên tắc pháp lý về quản lý, trích khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là gì? Làm thế nào để phân loại và quy định về khấu hao tài sản cố định? Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định. Xác định thời gian trích khấu hao tài sản. Và cách tính khấu hao tài sản cố định như thế nào? Cùng đọc trong bài viết dưới đây của CyberLotus để nắm rõ hơn về những thông tin này nhé!
1. Tài sản cố định là gì?
Khái niệm
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm).
Trên thực tế, khái niệm Tài sản cố định bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về Tài sản cố định.
Đặc điểm
Tuổi thọ có thời gian sử dụng trên một năm, tức là Tài sản cố định sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của Tài sản cố định giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên một năm đều được gọi là Tài sản cố định, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là Tài sản cố định mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo Thông Tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là Tài sản cố định khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.
Phân loại tài sản cố định
Theo Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC và Khoản 2, Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC, Căn cứ vào mục đích sử dụng doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định như sau:
– Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
– Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
– Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi tài sản cố định đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
– Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
Tại Điều 6 của Thông tư này cũng quy định về phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo đó, căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
– Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tàu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
+ Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định của Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
– Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
– Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Quy định về quản lý, trích khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH 2 thành viên trở lên cần lưu ý đến việc quản lý và trích khấu hao đối với các tài sản cố định (sau đây gọi tắt là TSCĐ) thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính để đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, như sau:
1. Quản lý, hạch toán đối với TSCĐ thuê hoạt động
Công ty đi thuê: Phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê; Công ty sẽ không trích khấu hao đối với những TSCĐ này, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Công ty cho thuê: Với tư cách là chủ sở hữu đối với TSCĐ, công ty TNHH 2 thành viên trở lên cho thuê phải theo dõi, quản lý và trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
2. Quản lý, hạch toán đối với TSCĐ thuê tài chính
Xác định TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà công ty TNHH 2 thành viên trở lên thuê của công ty cho thuê tài chính. Theo đó, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Và tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Trách nhiệm quản lý, trích khấu hao:
– Đối với công ty đi thuê: Phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của mình và phải thực hiện nghĩa vụ trích khấu hao đối với TSCĐ đi thuê theo quy định.
– Đối với công ty cho thuê: Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bởi vậy công ty TNHH 2 thành viên trở lên cho thuê phải mở sổ chi tiết để theo dõi cả về hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê;
Tuy nhiên ở đây công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ không phải trích khấu hao đối với những TSCĐ này. Về thời gian trích khấu hao:
– Nếu ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, công ty TNHH 2 thành viên trở lên thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại TSCĐ: Thì thời gian trích khấu hao TSCĐ sẽ được xác định theo thời gian thuê trong hợp đồng thuê tài chính.
– Nếu công ty TNHH 2 thành viên trở lên mua lại TSCĐ thuê tài chính: Thì thời gian trích khấu hao đối với TSCĐ được xác định như là TSCĐ thuộc sở hữu của chính công ty (xem chi tiết tại công việc “Thời gian trích khấu hao TSCĐ hữu hình” và “Thời gian trích khấu hao TSCĐ vô hình”).
Lưu ý: Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê, thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê sẽ được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.