Tài sản (ASSET) là gì ? Cách thức phân loại tài sản

Dưới góc nhìn pháp lý thì tài sản là đối tượng điều chỉnh chính của Luật dân sự Việt Nam và một số luật chuyên ngành khác như luật đất đai, luật nhà ở, luật hôn nhân gia đình … vậy, dưới góc nhìn kinh tế, tài chính, ngân hàng thì khái niệm tài sản được tiếp cận dưới góc độ nào ? Bài viết phân tích cụ thể:

1. Khái niệm chung về tài sản

Tài sản là thực thể có giá trị bằng tiền thuộc sở hữu của một người hay một tổ chức, thường là chi phí hay giá trị thị trường hợp lý. Một tài sản có thể là tài sản cụ thể, như quyền sở hữu bất động sản hay các tài sản hữu hình khác, hay trái quyền (chủ nợ) đối với người khác.

Đặc điểm chung của tài sản thể hiện dưới hai góc độ:

1. Tài sản được mua để tăng giá trị một công ty hoặc để tạo thuận lợi cho hoạt động của công ty. Có thể nghĩ về tài sản như một thứ có thể sản sinh ra lưu lượng tiền mặt, cho dù nó là trang thiết bị sản xuất của một công ty hay căn hộ cho thuê của một cá nhân.

2. Trong kế toán, tài sản có thể là tài sản ngắn hạn hoặc tài sản cố định. Ngắn hạn nghĩa là tài sản sẽ được tiêu thụ trong vòng 1 năm. Thông thường, chúng bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng trong kho. Tài sản cố định là những tài sản sẽ đem lại lợi ích trong vòng lâu hơn 1 năm, như trang thiết bị, nhà cửa, bất động sản,…

Như vậy, tài sản là một tài nguyên có giá trị kinh tế được một cá nhân, một tổ chức hay một quốc gia sở hữu hoặc quản lý với hy vọng thu được lợi nhuận từ chúng. Đồng thời nó gắn với quyền sở hữu đối với một cá nhân, tổ chức hoặc hiểu theo nghĩa rộng nó có thể gắn với quyền sở hữu, tài phán của quốc gia hoặc quốc tế.

2. Khái niệm về tài sản trong lĩnh vực ngân hàng

Trong lĩnh vực ngân hàng là các khoản cho vay, các khoản chiết khấu, chứng khoán đầu tư (trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị) và trái quyền (quyền chủ nợ) đối với các ngân hàng khác. Các khoản cho vay là phần tài sản phát sinh lãi lớn nhất kiếm được từ tài sản do ngân hàng và các định chế tiết kiệm nắm giữ. Trong loại này cũng có quỹ liên bang bán cho các ngân hàng khác. Các séc trong quá trình thu tiền.

3. Khái niệm về tài sản trong lĩnh vực kinh tế

3.1 Tài sản (asset) là gì ?

Tài sản (asset) là vật có giá trị thị trường hay giá trị trao đổi và là bộ phận cấu thành của cải hay sở hữu của mọi người. Trong kinh tế học, người ta thường phân biệt giữa tài sản hiện vật hay hữu hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, hàng hoá phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng; và tài sản tài chính như tiền, trái phiếu, cổ phiếu. Tài sản tài chính là những chứng phiếu biểu thị quyền được nhân thu nhập hay giá trị của người khác.

3.2 Phân loại tài sản

Tài sản được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo tính thanh khoản giảm dần và được chia thành hai hạng mục cơ bản: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn (Short-term assets) là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường bao gồm tiền và các tài khoản tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Ví dụ: Công ty cổ phần A, có số lượng hàng tồn kho là 300 tấn thép thì đây có thể là xem là tài sản ngắn hạn khi công ty đó bán ra được số thành phẩm này.

Tài sản dài hạn (Long-term assets) là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trên một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Tài sản dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, đầu tư dài hạn và các khoản trả trước dài hạn.

Ví dụ: Công ty cổ phần B, đầu tư hệ thống dây chuyền sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô. Đây có thể xem là tài sản dài hạn phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này.

Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)