Tài liệu hướng dẫn điều chỉnh nội dung CT hiện hành theo CT GDPT 2018 môn Tiếng Việt – lớp 5

Ví dụ đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì 1 lớp 5

           A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và nói, Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)

            1.Đọc thành tiếng 1 trong 2 đoạn sau (3 điểm):

Đoạn thứ nhất 

            Đại tướng Võ Nguyên Giáp sinh ngày 25 tháng 8 năm 1911, mất ngày 4 tháng 10 năm 2013, là một nhà chỉ huy quân sự và chính trị gia lỗi lạc của Việt Nam và thế giới. Ông là Đại tướng đầu tiên, Tổng tư lệnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Ngoài ra, ông  là một trong những người góp công thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đại tướng là chỉ huy chính trong các chiến dịch và giành những chiến thắng vang dội trong cuộc Kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1945 – 1954),  Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975), thống nhất đất nước và Chiến tranh biên giới Việt-Trung (1979). 

Theo ĐẠI TƯỚNG VÕ NGUYÊN GIÁP-Internet

Đoạn thứ hai 

Hà Nội khi đêm về thật đẹp và thật yên tĩnh. Thành phố đã rũ bỏ chiếc áo khoác đầy bụi bặm, xô bồ của ban ngày, đem về miền yên lành tĩnh lặng. Đường phố thưa thớt, vài người làm ca đêm hối hả phóng xe về. Quảng trường Ba Đình, Lăng Bác trở nên yên tĩnh sau Lễ hạ cờ. Hồ Hoàn Kiếm sau 11 giờ đêm chỉ còn lại vài đôi trẻ bên ghế đá và mấy nhóm người tập thể dục khuya. Tháp Rùa soi bóng mặt nước hồ Gươm lung linh, quảng  trường Đông Kinh Nghĩa Thục vắng dần những dòng xe qua. Cả không gian phố phường đông đúc dần chìm vào bóng đêm với ánh đèn vàng ấm áp.

Theo Tác phẩm mới HÀ NỘI VỀ ĐÊM

                        Trả lời 1 trong 2 câu hỏi sau (tương ứng với từng đoạn trên):

Câu 1: Vì sao nói Đại tướng Võ Nguyên Giáp là vị tướng tài ba của dân tộc Việt Nam và thế giới.                                                                                

Câu 2: Những hình ảnh nào trong đoạn văn cho thấy Hà Nội về đêm thật yên tĩnh và thanh bình?

            2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

            Đọc bài sau rồi làm những bài tập ở dưới.

CÂU CHUYỆN VỀ NƯỚC MẮT

Trong một buổi gặp mặt gia đình nước, Nước Biển tự hào nói:

– Trên trái đất này, Nước Biển ta là vĩ đại nhất, vì không có loại nước nào nhiều bằng ta, và đầy quyền uy bằng ta.

Nước Mưa tán đồng, nhưng cũng rất hãnh diện về mình:

– Nước Mưa em đây cũng có ích cho đời. Em tưới mát cho cây cối xanh tươi, cho vạn vật sinh sôi nảy nở.

Nước Sông, Suối, Ao Hồ… cũng nhao nhao lên, tự hào không kém:

– Bọn em cũng không thua các anh, bọn em cũng có vai trò to lớn.

Ai ai cũng ồn ã, tâng bốc nhau và tự tâng bốc mình. Chỉ riêng Nước Mắt, và Nước Ngầm là không nói gì. Nhận ra sự im lặng ấy, mọi người lên tiếng hỏi. Nước Mắt khẽ trả lời:

– Em thấy các anh ai cũng vĩ đại, ai cũng có ích cho đời. Còn riêng em, khi em xuất hiện, chỉ là những lúc con người đau khổ, bất hạnh. Sự hiện diện của em chẳng có ý nghĩa gì cả.

Đến khi ấy Nước Ngầm mới lên tiếng:

– Nước Mắt à, khi con người cảm thấy đau khổ, buồn bực, sự xuất hiện của em sẽ giúp họ cảm thấy nhẹ nhõm hơn. Và em không thấy sao? Một người đi xa nay trở lại quê hương, trên mắt họ, long lanh những giọt nước mắt cảm động. Và kia nữa, một người mẹ đón đứa con chào đời bằng những giọt nước mắt hạnh phúc… Những giọt nước mắt đó, không phải là em sao? Em cũng là giọt nước quý mà nhân loại có được. Hãy dũng cảm sống, và sống thật ý nghĩa nhé em.

Theo Góc tâm hồn

Em trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

– Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.

– Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

            Câu 1: Gia đình Nước đang tranh luận về điều gì?

a. Vai trò của các loại nước. 

b. Sức mạnh của Nước Biển.

c. Nỗi buồn của Nước Mắt.

d. Lợi ích của Nước Mưa.

            Câu 2: Hai nhân vật nào im lặng, không tham gia tranh luận?

a. Nước Biển và Nước Mưa

b.Nước Sông,  Nước Hồ

c.Nước Mắt và Nước Suối

d. Nước Mắt và Nước Ngầm

            Câu 3: Vì sao Nước Mắt lại im lặng?   

a. Vì thấy mình không có nhiều quyền lực như Nước Biển.                          

b. Vì cho rằng mình không có lợi ích gì cho đời.              

c. Vì cho rằng không nên tâng bốc mình và tâng bốc nhau.

d. Vì Nước Mắt là một người hiền lành, ít nói.

      Câu 4: Vì sao Nước Ngầm lại cho rằng Nước Mắt cũng là giọt nước quý của nhân loại?

 

ĐĐúng 

SSai

a. Vì Nước Mắt làm vơi bớt nỗi buồn đau của con người.

 

 

b. Vì Nước Mắt giúp con người thể hiện sự xúc động.

 

 

c. Vì Nước Mắt rất ít, rất hiếm hoi.

 

 

d. Vì Nước Mắt giúp con người thể hiện niềm hạnh phúc.

 

 

      Câu 5: Câu chuyện trên muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì?

  a.Nước Mắt là đáng quý nhất  trong các loại nước.

b.Sự có mặt của mỗi sự vật, mỗi người trong cuộc sống đều có ý nghĩa.

c. Cần phải sống tự tin, lạc quan.

 d. Khi đau khổ cần phải khóc để vơi bớt nỗi buồn.

Câu 6: Khi Nước Mắt buồn và cho rằng bản thân mình chẳng có giá trị gì cả, em sẽ nói gì để an ủi, động viên Nước Mắt?

Câu 7: Từ nào không đồng nghĩa với từ đau khổ?

a.Đau buồn

b.Đau đớn

c.Đau bụng

 d.Đau lòng

Câu 8: Hai câu “Người mẹ đón đứa con chào đời bằng những giọt nước mắt. Bà khóc vì xúc  động và hạnh phúc.” liên kết với nhau bằng cách nào?

a.Bằng cách thay thế và lặp từ ngữ.

b.Bằng cách thay thế từ ngữ.

c.Bằng cách lặp từ ngữ.

d. Bằng các từ ngữ nối.

Câu 9: Điền vế câu còn thiếu vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh hai câu ghép sau:

a)Nước Biển chưa nói xong thì………………………………………………………..

b)Mẹ càng dỗ dành, ………………………………………………………

Câu 10: Đặt một câu ghép nói về Nước Mắt trong đó có sử dụng cặp từ: tuy …nhưng.

B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết  

Nghe viết đoạn văn sau:

LỊCH SỬ NGÀY PHỤ NỮ VIỆT NAM 20/10

Lịch sử dân tộc Việt Nam còn mãi ghi đậm dấu ấn chói ngời của những nữ anh hùng không chịu kiếp sống nô lệ, đứng lên chống giặc ngoại xâm . Đó là Bà Trưng, Bà Triệu, Bùi Thị Xuân, … Dưới chế độ phong kiến và đế quốc, phụ nữ là  bị áp bức, bóc lột nhiều nhất nên họ luôn mong muốn và sẵn sàng đi theo cách mạng. Chính vì vậy, vào ngày 20 tháng 10 năm 1930Hội Phụ nữ phản đế Việt Nam  được thành lập. Từ đó, Đảng  đã quyết định chọn ngày 20 tháng 10 hằng năm làm ngày kỷ niệm và tôn vinh phụ nữ Việt Nam, lấy tên là “Ngày phụ nữ Việt Nam”.

Theo Internet – Khoa học.tv

2. Tập làm văn

Hãy tả một người trong gia đình em.

 

 

PHẦN II. ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ

                                       Đề 3 (Giữa học kì II)

  1. Bài kểm tra Đọc, Nghe và nói, Kiến thức tiếng Việt

1. Đọc thành tiếng một đoạn văn (3 điểm) 

– Đọc rõ ràng, có độ lớn vừa đủ nghe; tốc độ đọc đạt 100 – 115 tiếng / phút; giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm ; đạt hai trong ba yêu cầu: 0,5 điểm ; đạt 0 đến một yêu cầu: 0 điểm

                  – Đọc đúng tiếng, từ; ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các  cụm từ : Có từ 0-3 lỗi: 1điểm; có 4-5 lỗi: 0,5 điểm; có trên 5 lỗi: 0 điểm

            – Nghe hiểu và trả lời đúng trọng tâm câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm ; trả lời đúng trọng tâm câu hỏi nhưng chưa thành câu hoặc lặp từ : 0,5 điểm ; trả lời không đúng trọng tâm câu hỏi : 0 điểm

                             – Đáp án cho câu hỏi phần đọc thành tiếng, ví dụ:

            + Câu 1: Nói Đại tướng Võ Nguyên Giáp là vị tướng tài ba của dân tộc Việt Nam và thế giới là vì Đại tướng là chỉ huy chính trong các chiến dịch và giành những chiến thắng vang dội trong cuộc Kháng chiến chống thực dân Pháp, Kháng chiến chống Mĩ cứu nước và Chiến tranh biên giới Việt-Trung.

            + Câu 2: Có nhiều hình ảnh trong đoạn văn cho thấy Hà Nội về đêm thật yên tĩnh và thanh bình. Đường phố thưa thớt, vài người làm ca đêm hối hả phóng xe về. Quảng trường Ba Đình, Lăng Bác trở nên yên tĩnh sau Lễ hạ cờ. Hồ Hoàn Kiếm sau 11 giờ đêm chỉ còn lại vài đôi trẻ bên ghế đá và mấy nhóm người tập thể dục khuya. Tháp Rùa soi bóng mặt nước hồ Gươm lung linh, quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục vắng dần những dòng xe qua.

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

Câu 1 : Chọn câu trả lời a : 0,5 điểm ; chọn câu trả lời khác a : 0 điểm

Câu   2 : Chọn câu trả lời d : 0,5 điểm ; chọn câu trả lời khác d : 0 điểm

Câu  3 : Chọn câu trả lời c : 0,5 điểm ; chọn câu trả lời khác c: 0 điểm

Câu  4 : Chọn đúng 4 ý: 1 điểm; Chọn đúng 3 ý:  0,5 điểm ; Chọn đúng  0-2 ý: 0 điểm

a,b, d: Đúng;  c: Sai

Câu   5 : Chọn câu trả lời b : 0,5 điểm ; chọn câu trả lời khác b: 0 điểm

Câu  6 :- Câu trả lời nêu được 1 ý tương tự như  ý sau : “Nước Mắt ơi, cậu đừng buồn nữa. Cậu tồn tại không hề vô nghĩa. Khi con người khổ đau, cậu xuất hiện và khiến họ trở nên nhẹ nhõm hơn. Không chỉ có vậy, cậu còn gúp con người thể hiện nỗi xúc động và niềm  hạnh phúc vô bờ. Cậu thật là đáng quý đấy. ”: 1 điểm

            – Câu trả lời đã nêu được 1 ý tương tự như đã nêu những câu chưa đầy đủ thành phần hoặc câu trả lời đã thành câu những chưa nêu rõ 1 ý tương tự như đã nêu : 0,5 điểm

                 – Câu trả lời chưa thành câu, chưa nêu rõ 1 ý tương tự như đã nêu : 0 điểm

Câu  7 : Chọn câu trả lời c : 0,5 điểm ; chọn câu trả lời khác c : 0 điểm

Câu  8 : Chọn câu trả lời b : 0,5 điểm ; chọn câu trả lời khác b : 0 điểm

Câu 9 : a) Điền được vế câu : 0,5 điểm; Không điền được vế câu: 0 điểm

b) Điền được vế câu : 0,5 điểm; Không điền được vế câu: 0 điểm

                                                                                                                  Đáp án tham khảo:

  1. Nước Mưa đã tiếp lời.

  2. em bé càng khóc to.                                                                    

Câu 10:                                                                                                    

            – Viết được câu ghép nói về Nước Mắt có sử dụng cặp từ đã cho: 1 điểm

            – Viết được câu ghép nói về Nước Mắt, không sử dụng đúng cặp từ đã cho hoặc câu có lỗi: 0,5 điểm

            – Viết câu không nói về Nước Mắt: 0 điểm

  1. Bài kiểm tra viết

1. Chính tả – Nghe viết đoạn văn : 2 điểm

            – Tốc độ 100 chữ / 15 phút ; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ , cỡ chữ nhỏ; trình bày đúng quy định, bài viết sạch: 1 điểm; đạt hai trong ba yêu cầu trên: 0,5 điểm; đạt từ không đến một yêu cầu trên: 0 điểm.

              – Viết đúng chính tả, Có từ 0-2 lỗi: 1điểm; có 3-4lỗi: 0,5 điểm; có trên 4 lỗi: 0 điểm

2. Tập làm văn-Viết bài văn : 8 điểm

Điểm cho từng phần như sau:

TT

Nội dung đánh giá

Mức điểm

1 điểm

0,5 điểm

0 điểm

1.Mở bài (1 điểm)

 – Có phần mở bài viết bằng  vài câu giới thiệu người trong gia đình được tả.

– Có cách vào bài gián tiếp hấp dẫn.

Giới thiệu được người trong gia đình được tả.

 Không có câu mở bài.

 

2

Thân bài

(3 điểm)

2.1.

(1 điểm)

-Lựa chọn và miêu tả  được những nét nổi bật về vóc dáng, nét mặt… cử chỉ, điệu bộ…của người được tả.

– Các chi tiết miêu tả phong phú.

 

– Lựa chọn và miêu tả được một số nét nổi bật về vóc  dáng, nét mặt… cử chỉ, điệu bộ…của người được tả.

– Các chi tiết miêu tả chưa phong phú.

– Miêu tả sơ sài và không chọn được nét nổi bật về ngoại hình của người được tả.

Hoặc

-Miêu tả không theo quan sát, suy nghĩ, cảm nhận của mình, có nhiều câu chép lại nguyên văn của người khác.

2.2.

(1 điểm)

-Lựa chọn và miêu tả  được những nét nổi bật về tính tình qua việc làm, tình cảm, lời nói…của người được tả.

– Các chi tiết miêu tả phong phú.

 

– Lựa chọn và miêu tả được một số nét nổi bật về tính tình qua việc làm, tình cảm, lời nói…của người được tả.

– Các chi tiết miêu tả chưa phong phú.

– Miêu tả sơ sài và không chọn được nét nổi bật về tính tình của người được tả.

Hoặc

-Miêu tả không theo quan sát, suy nghĩ, cảm nhận của mình, có nhiều câu chép lại nguyên văn của người khác.

 

2.3

(0,5điểm)

 

Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo một trong các trình tự hợp lí dưới đây :

– Tả từ bao quát đến cụ thể

– Tả theo trình tự không gian 

 

 

Chi tiết miêu tả chưa thể hiện rõ sự sắp xếp hợp lí.

 

 

(0,5 điểm)

 

Đạt một trong hai yêu cầu:

-Có những câu văn nêu tình cảm yêu mến, sự gắn bó của mình với người được tả.

-Thể hiện được tình cảm của mình đối với người được tả trong khi tả.

Không đạt hai yêu cầu đã nêu.

3.Kết bài (1 điểm)

– Thể hiện được tình cảm của người viết với người được tả.

– Nêu được một vài suy nghĩ,  mong muốn về người được tả hoặc lời hứa hẹn với người thân đó.

– Thể hiện được tình cảm của người viết với với người được tả.

 

Không viết kết bài hoặc viết kết bài không nêu rõ tình cảm và mong muốn của người viết.

4. Kĩ năng

4.1.Chữ viết, chính tả

(1 điểm)

– Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng.

– Có từ 0-2 lỗi chính tả.

– Chữ viết tương đối đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng.

Hoặc

– Có từ 3-4 lỗi chính tả.

 

– Chữ viết không đúng kiểu, cỡ, không rõ ràng.

Hoặc

– Có trên 4 lỗi chính tả.

4.2. Dùng từ, đặt câu,

 viết đoạn (1 điểm)

Có từ 0-2 lỗi dùng từ, đặt câu 

(- Dùng từ không chính xác, lặp từ (các lỗi giống nhau chỉ tính là 1 lỗi)

-Viết câu sai hoặc diễn đạt  lủng củng không rõ ý)

Có từ 3-4 lỗi dùng từ, đặt câu 

 

Có hơn 4 lỗi dùng từ, đặt câu

4.4.Sáng tạo  về ý hoặc về dùng từ, đặt câu, tạo hình ảnh, thể hiện cảm xúc

(1điểm)

Bài văn đạt 2 trong 3 yêu cầu sau: 

– Có ý độc đáo

– Miêu tả có hình ảnh

–  Cách dùng từ và đặt câu thể hiện được cảm xúc.

Bài văn đạt 1 trong 3 yêu cầu đã nêu. 

 

Bài văn không đạt yêu cầu nào đã nêu. 

 

        

3. Thông tin cốt lõi

3.1. Nhiệm vụ 1: Mục  tiêu, căn cứ, nội dung, cách thức đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt 5 của HS trong chương trình 2018.

– Mục tiêu đánh giá: Nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng  dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

– Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn: các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với học sinh lớp 5 đã quy định trong chương trình.

– Nội dung đánh giá: phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe. Tuy nhiên, chương trình hiện hành tập trung chủ yếu vào đánh giá hoạt động đọc và viết. Với hoạt động đọc, đánh giá học sinh tập trung vào yêu cầu học sinh đọc hiểu nội dung, hình thức văn bản và liên hệ, so sánh, kết nối. Với hoạt động viết, đánh giá học sinh tập trung vào yêu cầu học sinh tạo lập các kiểu văn bản: kể chuyện, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,…

– Cách thức đánh giá trong môn TV5 thực hiện bằng hai cách: Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,…

Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. GV cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó,…); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học.

3.2. Nhiệm vụ 2: Một số phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên.

Giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp đánh giá thường xuyên gồm:

– Phương pháp quan sát

– Phương pháp kiểm tra viết

– Phương pháp vấn đáp

– Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập và sản phẩm học tập.

Công cụ đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh có thể là:

– Câu hỏi, bài tập

– Sản phẩm học tập của học sinh

– Hồ sơ học tập

– Bảng kiểm

– Phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubrics)

Mỗi HS có bộ hồ sơ đánh giá kết quả nói chung, môn Tiếng Việt nói riêng, bao gồm một số tài liệu như: Những trang nhật kí đánh giá của GV; Các bài kiểm tra định kì đã được GV đánh giá; Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học; Phiếu đánh giá của phụ huynh; Nhật kí tự đánh giá của học sinh (nếu có); Các sản phẩm của hoạt động thực hành, ứng dụng,…(nếu có); Các loại giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành tích,…của học sinh trong năm học (nếu có). Bộ hồ sơ là minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, đồng thời là phương tiện liên lạc giữa HS, GV, nhà trường và gia đình HS.

3.2. Nhiệm vụ 3: Quy trình xây dựng câu hỏi/bài tập theo 3 mức độ theo Thông tư 27

3.2.1. Gợi ý quy trình xây dựng câu hỏi/bài tập theo 3 mức độ

Bước 1: Xác định mục tiêu cần kiểm tra (nội dung và yêu cầu cần đạt). Từ đó xác định mức độ (bằng cách đối chiếu với 4 mức độ) và dự kiến câu hỏi/bài tập.

Bước 2: Xây dựng hướng dẫn chấm câu hỏi/bài tập.

Bước 3: Điều chỉnh câu hỏi/bài tập nếu cần thiết (có thể chuyển thành câu hỏi/bài tập mức độ dễ hơn, bằng cách: giảm bớt thao tác, giảm độ nhiễu, giảm yêu cầu,…; hoặc chuyển thành câu hỏi/bài tập ở mức độ khó hơn, bằng cách: tăng thao tác, tăng độ nhiễu, tăng yêu cầu,…).

Bước 4: Thử nghiệm trên lớp học để đánh giá tính khả thi của câu hỏi/bài tập (nếu có điều kiện).

3.2.2. Ví dụ minh họa câu hỏi/bài tập kiểm tra theo 3 mức độ

Theo thông tư 272020/TT-BGDĐT Quy định đánh giá học sinh tiểu học, Đề kiểm tra định kì phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

– Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;

– Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;

– Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

Việc xây dựng câu hỏi/bài tập theo 3 mức độ phù hợp để áp dụng cho nội dung kiểm tra kiến thức, kĩ năng về từ và câu và kiểm tra đọc hiểu. Các nội dung kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng, viết chính tả, viết đoạn/bài cần có chỉ dẫn riêng.

3.2.2.1. Kiểm tra kiến thức tiếng Việt

– Mức 1 (Biết) : Nhận biết được hoặc nêu được định nghĩa đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào đó.

Ví dụ:

(1) Thế nào là từ đồng nghĩa?

(2) Tìm 3 từ  đồng nghĩa trong mỗi dòng sau:

a) nước nhà, non sông, tổ quốc, hành tinh

b) hoàn cầu, năm châu, giang sơn, thế giới

c) kiến thiết, xây dựng, kiến nghị, dựng xây

– Mức 2 (Hiểu) : Lấy ví dụ cho một đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào đó hoặc giải thích được vì sao một trường hợp cụ thể nào đó thuộc một đơn vị, kiểu loại, quan hệ nào đó.

Ví dụ:

(1) Nêu ví dụ về từ đồng nghĩa.

(2) Vì sao ca trong câu a và ca trong câu b là hai nghĩa khác nhau của một từ ca? Vì sao ca trong câu a và ca trong câu c là hai từ đồng âm?

                   a) Cho tôi mượn cái ca một tí.

          b) Sa uống hết cả ca nước.

          c) Lan ca rất hay.

– Mức 3 Vận dụng

Vận dụng gồm vận dụng trực tiếp và vận dụng trong tình huống mới

 -Vận dụng trực tiếp: Lựa chọn, sử dụng đúng một đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào.

Ví dụ:

Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào 4 chỗ trống trong các câu sau:

( hiền hòa, hiền lành, hiền từ, nhân ái)

          a) Bạn Nhung lớp em rất …………………..

          b) Dòng sông chảy …………………. giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.

          c) Ba luôn nhìn em bằng cặp mắt ……………………

          d) Cụ già ấy là một người …………………

–  Vận dụng trong tình huống mới hoặc có nội dung thực tiễn: Lựa chọn để sử dụng  một đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào đó một cách nghệ thuật.

          Ví dụ :

Thay từ in đậm bằng một từ láy đồng nghĩa để câu văn gợi tả hơn:

Gió thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh trong mây.

3.2.2.2. Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu

Mức 1 (Biết) : Câu hỏi yêu cầu HS dựa vào từ ngữ, hình ảnh, chi tiết trong bài để trả lời.

Ví dụ :

(1) Kể tên những sự vật trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó.

(Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Tiếng Việt 5)

Mức 2 (Hiểu) : Câu hỏi yêu cầu HS phải dựa vào ngữ cảnh, suy luận để cắt nghĩa.

Ví dụ: Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

(Lòng dân)

– Mức 3 ( Vận dụng)

+Vận dụng trực tiếp : Câu hỏi yêu cầu HS đánh giá giá trị nội dung của văn bản; lí giải hoặc giải quyết các tình huống/vấn đề tương tự như tình huống/vấn đề trong văn bản.

Ví dụ : Em có suy nghĩ gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn.

(Những người bạn tốt)

+ Vận dụng trong tình huống mới hoặc có nội dung thực tiễn : Câu hỏi yêu cầu HS đánh giá giá trị nghệ thuật của văn bản; vận dụng những ý nghĩa, bài học rút ra từ văn bản để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.

Ví dụ:

(1) Từ câu chuyện trên, em suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của công dân với đất nước?

(Nhà tài trợ đặc biệt của cách mạng)

 

(2) Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái đất?

(Bài ca về trái đất)

3.2.3. Quy trình xây dựng đề kiểm tra

Quy trình ở đây được hiểu là các bước cụ thể (có tính ước lệ và chỉ là gợi ý tham khảo)để thiết kế một đề kiểm tra môn Tiếng Việt ở tiểu học:

Bước 1: Xác định mục đích đánh giá (đánh giá kết quả học tập, năng lực, phẩm chất nào của HS ? Vào thời điểm nào? Đối tượng HS nào?…)

Bước 2: Xây dựng nội dung đánh giá, ma trận đề kiểm tra (dựa vào mục đích đánh giá, Chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung trọng tâm cốt lõi…để xác định các chủ đề nội dung cần đánh giá).

Bước 3: Xây dựng các câu hỏi/bài tập (số lượng các câu hỏi, dạng câu hỏi, mức độ dựa trên các chủ đề nội dung cụ thể của bước 2)

Bước 4: Dự kiến các phương án trả lời (đáp án) các câu hỏi/bài tập ở bước 3 và thời gian làm bài.

Bước 5: Dự kiến điểm số cho các câu hỏi/bài tập (căn cứ vào số lượng câu hỏi/bài tập, các mức và mục đích đánh giá, đồng thời phải dự kiến hình dung được các tình huống HS sẽ gặp phải trong khi làm bài kiểm tra để ước tính điểm số)

Bước 6: Điều chỉnh và hoàn thiện đề kiểm tra (Rà soát lại các câu hỏi/bài tập, mức độ, điểm số, dựa vào các yêu cầu ở bước 1, bước 2. Nếu có điều kiện – đã xây dựng được ngân hàng câu hỏi/bài tập hoặc xác định được các mục đích đánh giá định kì ngay từ đầu năm học thì có thể thử nghiệm kiểm tra các câu hỏi/bài tập tương tự trong suốt quá trình dạy học).

3.4. Nhiệm vụ 4: Đề kiểm tra minh họa sau đây để làm rõ: mục tiêu đánh giá, công cụ đánh giá.

Mô tả: Đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì 1 lớp 5 có cấu trúc hai phần: Phần A gồm nội dung A.1. kiểm tra Kĩ năng đọc, đọc hiểu, Nói và nghe, Kiến thức tiếng Việt; nội dung A.2 kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt. Phần B gồm nội dung B1. kiểm tra chính tả nghe- viết; nội dung B.2 kiểm tra kĩ năng viết bài văn tả người.

Công cụ đánh giá: Câu hỏi, bài tập, rubrics.

4. Câu hỏi và bài tập đánh giá

(1) Xác định các nội dung Tiếng Việt cần đánh giá trong quá trình học (đánh giá thường xuyên)

Gợi ý :

a) Các hoạt động học đọc thành tiếng và đọc hiểu

b) Các hoạt động luyện nghe – nói

c) Các hoạt động luyện viết

d) Các hoạt động học nhằm hình thành kiến thức mới về từ, câu, đoạn, bài

Gợi ý :

a) Các hoạt động học đọc thành tiếng và đọc hiểu

  Có thể đánh giá hoạt động đọc thành tiếng và đọc hiểu của học sinh theo những câu hỏi gợi ý sau:

– Học sinh đọc các câu, đoạn có lưu loát, trôi chảy không? Có ngắt hơi phù hợp không? Có thể hiện đúng cảm xúc được thể hiện trong bài không? Có thể hiện được lời của các nhân vật trong văn bản truyện hoặc kịch không?

– Bên cạnh đó, các câu hỏi về chính âm cũng cần được trả lời:  Học sinh mắc những lỗi phát âm nào?

– Học sinh hiểu nội dung bài đọc ở mức độ nào?

+ Học sinh có trả lời được những câu hỏi tái hiện không?

+ Học sinh gặp khó khăn gì khi trả lời những câu hỏi cần suy luận, vận dụng?

+ Học sinh có hiểu nội dung chính của bài không?

+ Học sinh hiểu thông điệp và vẻ đẹp ngôn ngữ của văn bản ở mức độ nào?

b) Các hoạt động luyện nghe – nói

– Có thể đánh giá hoạt động kể chuyện theo các các câu  hỏi gợi ý chủ yếu sau:

+ Câu chuyện có nội dung phù hợp yêu cầu của đề không?

+ Các tình tiết trong câu chuyện có hợp lí không?

+ Các từ ngữ của  học sinh được sử dụng có hợp lí không?

+ Việc sử dụng ngữ điệu và vẻ mặt, điệu bộ, ánh mắt của học sinh có gì hay hoặc chưa hay?

– Có thể đánh giá hoạt động nói lời hội thoại theo các các câu  hỏi gợi ý sau:

+ Học sinh có hiểu lời nói của người đối thoại không?

+ Lời nói của học sinh có phù hợp tình huống và nội dung giao tiếp không?

+ Lời nói của học sinh có ngắn gọn, dễ hiểu không?

+ Ngữ điệu và vẻ mặt, cử chỉ của học sinh khi nói có gì phù hợp hoặc không phù hợp?

–   Có thể đánh giá hoạt động nói lời hội thoại theo các các câu  hỏi gợi ý sau:

+ Học sinh có nghe – hiểu câu hỏi và hồi đáp đúng không?

+  Học sinh có nghe – hiểu nội dung văn bản và hồi đáp đúng không?

+ Học sinh có nghe – ghi nhớ và kể lại văn bản (câu chuyện) đã nghe không?

+ Học sinh có nghe – hồi đáp được trong các tình huống hội thoại giả định hoặc tình huống hội thoại thực  tế không?

c) Các hoạt động luyện viết

Có thể đánh giá hoạt động này theo các các câu  hỏi gợi ý sau:

– Học sinh dùng từ có phù hợp nghĩa và khả năng kết hợp hay không?

-Câu học sinh viết có đúng cấu tạo ngữ pháp không, dấu câu và các chữ các chữ cái hoa có được sử dụng đúng không?

-Đoạn văn / bài văn có được viết đúng cấu tạo không? Nội dung có đạt yêu cầu không?

– Trong câu / đoạn / bài có lỗi chính tả hay lỗi ngữ pháp không?

d) Các hoạt động học nhằm hình thành kiến thức mới về từ, câu, đoạn, bài

Có thể đánh giá hoạt động này theo những câu hỏi gợi ý sau:

+ Học sinh có hiểu bản chất khái niệm mới không ?

+ Học sinh có thể dùng từ / câu trong tình huống giao tiếp giả định không?

+ Học sinh có hiểu bản chất của kiểu đoạn văn, bài văn không?

+ Học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học khi viết đoạn / bài không?

(2) Thực hành đánh giá định kì môn Tiếng Việt 

Thiết kế một đề kiểm tra năng lực.

 

3. Thông tin cốt lõi

3.1. Nhiệm vụ 1: Mục  tiêu, căn cứ, nội dung, cách thức đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt 5 của HS trong chương trình 2018.

– Mục tiêu đánh giá: Nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng  dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

– Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn: các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với học sinh lớp 5 đã quy định trong chương trình.

– Nội dung đánh giá: phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe. Tuy nhiên, chương trình hiện hành tập trung chủ yếu vào đánh giá hoạt động đọc và viết. Với hoạt động đọc, đánh giá học sinh tập trung vào yêu cầu học sinh đọc hiểu nội dung, hình thức văn bản và liên hệ, so sánh, kết nối. Với hoạt động viết, đánh giá học sinh tập trung vào yêu cầu học sinh tạo lập các kiểu văn bản: kể chuyện, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,…

– Cách thức đánh giá trong môn TV5 thực hiện bằng hai cách: Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

Đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do giáo viên môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Để đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về học sinh, việc học sinh trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,…

Đánh giá định kì được thực hiện ở thời điểm gần cuối hoặc cuối một giai đoạn học tập (cuối học kì, cuối cấp học) thường thông qua các đề kiểm tra hoặc đề thi viết. GV cần đổi mới cách thức đánh giá (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó,…); sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học.

3.2. Nhiệm vụ 2: Một số phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên.

Giáo viên sử dụng đa dạng các phương pháp đánh giá thường xuyên gồm:

– Phương pháp quan sát

– Phương pháp kiểm tra viết

– Phương pháp vấn đáp

– Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập và sản phẩm học tập.

Công cụ đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh có thể là:

– Câu hỏi, bài tập

– Sản phẩm học tập của học sinh

– Hồ sơ học tập

– Bảng kiểm

– Phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubrics)

Mỗi HS có bộ hồ sơ đánh giá kết quả nói chung, môn Tiếng Việt nói riêng, bao gồm một số tài liệu như: Những trang nhật kí đánh giá của GV; Các bài kiểm tra định kì đã được GV đánh giá; Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học; Phiếu đánh giá của phụ huynh; Nhật kí tự đánh giá của học sinh (nếu có); Các sản phẩm của hoạt động thực hành, ứng dụng,…(nếu có); Các loại giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành tích,…của học sinh trong năm học (nếu có). Bộ hồ sơ là minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, đồng thời là phương tiện liên lạc giữa HS, GV, nhà trường và gia đình HS.

3.2. Nhiệm vụ 3: Quy trình xây dựng câu hỏi/bài tập theo 3 mức độ theo Thông tư 27

3.2.1. Gợi ý quy trình xây dựng câu hỏi/bài tập theo 3 mức độ

Bước 1: Xác định mục tiêu cần kiểm tra (nội dung và yêu cầu cần đạt). Từ đó xác định mức độ (bằng cách đối chiếu với 4 mức độ) và dự kiến câu hỏi/bài tập.

Bước 2: Xây dựng hướng dẫn chấm câu hỏi/bài tập.

Bước 3: Điều chỉnh câu hỏi/bài tập nếu cần thiết (có thể chuyển thành câu hỏi/bài tập mức độ dễ hơn, bằng cách: giảm bớt thao tác, giảm độ nhiễu, giảm yêu cầu,…; hoặc chuyển thành câu hỏi/bài tập ở mức độ khó hơn, bằng cách: tăng thao tác, tăng độ nhiễu, tăng yêu cầu,…).

Bước 4: Thử nghiệm trên lớp học để đánh giá tính khả thi của câu hỏi/bài tập (nếu có điều kiện).

3.2.2. Ví dụ minh họa câu hỏi/bài tập kiểm tra theo 3 mức độ

Theo thông tư 272020/TT-BGDĐT Quy định đánh giá học sinh tiểu học, Đề kiểm tra định kì phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:

– Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;

– Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;

– Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

Việc xây dựng câu hỏi/bài tập theo 3 mức độ phù hợp để áp dụng cho nội dung kiểm tra kiến thức, kĩ năng về từ và câu và kiểm tra đọc hiểu. Các nội dung kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng, viết chính tả, viết đoạn/bài cần có chỉ dẫn riêng.

3.2.2.1. Kiểm tra kiến thức tiếng Việt

– Mức 1 (Biết) : Nhận biết được hoặc nêu được định nghĩa đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào đó.

Ví dụ:

(1) Thế nào là từ đồng nghĩa?

(2) Tìm 3 từ  đồng nghĩa trong mỗi dòng sau:

a) nước nhà, non sông, tổ quốc, hành tinh

b) hoàn cầu, năm châu, giang sơn, thế giới

c) kiến thiết, xây dựng, kiến nghị, dựng xây

– Mức 2 (Hiểu) : Lấy ví dụ cho một đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào đó hoặc giải thích được vì sao một trường hợp cụ thể nào đó thuộc một đơn vị, kiểu loại, quan hệ nào đó.

Ví dụ:

(1) Nêu ví dụ về từ đồng nghĩa.

(2) Vì sao ca trong câu a và ca trong câu b là hai nghĩa khác nhau của một từ ca? Vì sao ca trong câu a và ca trong câu c là hai từ đồng âm?

                   a) Cho tôi mượn cái ca một tí.

          b) Sa uống hết cả ca nước.

          c) Lan ca rất hay.

– Mức 3 Vận dụng

Vận dụng gồm vận dụng trực tiếp và vận dụng trong tình huống mới

 -Vận dụng trực tiếp: Lựa chọn, sử dụng đúng một đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào.

Ví dụ:

Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào 4 chỗ trống trong các câu sau:

( hiền hòa, hiền lành, hiền từ, nhân ái)

          a) Bạn Nhung lớp em rất …………………..

          b) Dòng sông chảy …………………. giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.

          c) Ba luôn nhìn em bằng cặp mắt ……………………

          d) Cụ già ấy là một người …………………

–  Vận dụng trong tình huống mới hoặc có nội dung thực tiễn: Lựa chọn để sử dụng  một đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào đó một cách nghệ thuật.

          Ví dụ :

Thay từ in đậm bằng một từ láy đồng nghĩa để câu văn gợi tả hơn:

Gió thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cò bay nhanh trong mây.

3.2.2.2. Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu

Mức 1 (Biết) : Câu hỏi yêu cầu HS dựa vào từ ngữ, hình ảnh, chi tiết trong bài để trả lời.

Ví dụ :

(1) Kể tên những sự vật trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó.

(Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Tiếng Việt 5)

Mức 2 (Hiểu) : Câu hỏi yêu cầu HS phải dựa vào ngữ cảnh, suy luận để cắt nghĩa.

Ví dụ: Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?

(Lòng dân)

– Mức 3 ( Vận dụng)

+Vận dụng trực tiếp : Câu hỏi yêu cầu HS đánh giá giá trị nội dung của văn bản; lí giải hoặc giải quyết các tình huống/vấn đề tương tự như tình huống/vấn đề trong văn bản.

Ví dụ : Em có suy nghĩ gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn.

(Những người bạn tốt)

+ Vận dụng trong tình huống mới hoặc có nội dung thực tiễn : Câu hỏi yêu cầu HS đánh giá giá trị nghệ thuật của văn bản; vận dụng những ý nghĩa, bài học rút ra từ văn bản để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.

Ví dụ:

(1) Từ câu chuyện trên, em suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của công dân với đất nước?

(Nhà tài trợ đặc biệt của cách mạng)

 

(2) Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái đất?

(Bài ca về trái đất)

3.2.3. Quy trình xây dựng đề kiểm tra

Quy trình ở đây được hiểu là các bước cụ thể (có tính ước lệ và chỉ là gợi ý tham khảo)để thiết kế một đề kiểm tra môn Tiếng Việt ở tiểu học:

Bước 1: Xác định mục đích đánh giá (đánh giá kết quả học tập, năng lực, phẩm chất nào của HS ? Vào thời điểm nào? Đối tượng HS nào?…)

Bước 2: Xây dựng nội dung đánh giá, ma trận đề kiểm tra (dựa vào mục đích đánh giá, Chuẩn kiến thức, kỹ năng, nội dung trọng tâm cốt lõi…để xác định các chủ đề nội dung cần đánh giá).

Bước 3: Xây dựng các câu hỏi/bài tập (số lượng các câu hỏi, dạng câu hỏi, mức độ dựa trên các chủ đề nội dung cụ thể của bước 2)

Bước 4: Dự kiến các phương án trả lời (đáp án) các câu hỏi/bài tập ở bước 3 và thời gian làm bài.

Bước 5: Dự kiến điểm số cho các câu hỏi/bài tập (căn cứ vào số lượng câu hỏi/bài tập, các mức và mục đích đánh giá, đồng thời phải dự kiến hình dung được các tình huống HS sẽ gặp phải trong khi làm bài kiểm tra để ước tính điểm số)

Bước 6: Điều chỉnh và hoàn thiện đề kiểm tra (Rà soát lại các câu hỏi/bài tập, mức độ, điểm số, dựa vào các yêu cầu ở bước 1, bước 2. Nếu có điều kiện – đã xây dựng được ngân hàng câu hỏi/bài tập hoặc xác định được các mục đích đánh giá định kì ngay từ đầu năm học thì có thể thử nghiệm kiểm tra các câu hỏi/bài tập tương tự trong suốt quá trình dạy học).

3.4. Nhiệm vụ 4: Đề kiểm tra minh họa sau đây để làm rõ: mục tiêu đánh giá, công cụ đánh giá.

Mô tả: Đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì 1 lớp 5 có cấu trúc hai phần: Phần A gồm nội dung A.1. kiểm tra Kĩ năng đọc, đọc hiểu, Nói và nghe, Kiến thức tiếng Việt; nội dung A.2 kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt. Phần B gồm nội dung B1. kiểm tra chính tả nghe- viết; nội dung B.2 kiểm tra kĩ năng viết bài văn tả người.

Công cụ đánh giá: Câu hỏi, bài tập, rubrics.

4. Câu hỏi và bài tập đánh giá

(1) Xác định các nội dung Tiếng Việt cần đánh giá trong quá trình học (đánh giá thường xuyên)

Gợi ý :

a) Các hoạt động học đọc thành tiếng và đọc hiểu

b) Các hoạt động luyện nghe – nói

c) Các hoạt động luyện viết

d) Các hoạt động học nhằm hình thành kiến thức mới về từ, câu, đoạn, bài

Gợi ý :

a) Các hoạt động học đọc thành tiếng và đọc hiểu

  Có thể đánh giá hoạt động đọc thành tiếng và đọc hiểu của học sinh theo những câu hỏi gợi ý sau:

– Học sinh đọc các câu, đoạn có lưu loát, trôi chảy không? Có ngắt hơi phù hợp không? Có thể hiện đúng cảm xúc được thể hiện trong bài không? Có thể hiện được lời của các nhân vật trong văn bản truyện hoặc kịch không?

– Bên cạnh đó, các câu hỏi về chính âm cũng cần được trả lời:  Học sinh mắc những lỗi phát âm nào?

– Học sinh hiểu nội dung bài đọc ở mức độ nào?

+ Học sinh có trả lời được những câu hỏi tái hiện không?

+ Học sinh gặp khó khăn gì khi trả lời những câu hỏi cần suy luận, vận dụng?

+ Học sinh có hiểu nội dung chính của bài không?

+ Học sinh hiểu thông điệp và vẻ đẹp ngôn ngữ của văn bản ở mức độ nào?

b) Các hoạt động luyện nghe – nói

– Có thể đánh giá hoạt động kể chuyện theo các các câu  hỏi gợi ý chủ yếu sau:

+ Câu chuyện có nội dung phù hợp yêu cầu của đề không?

+ Các tình tiết trong câu chuyện có hợp lí không?

+ Các từ ngữ của  học sinh được sử dụng có hợp lí không?

+ Việc sử dụng ngữ điệu và vẻ mặt, điệu bộ, ánh mắt của học sinh có gì hay hoặc chưa hay?

– Có thể đánh giá hoạt động nói lời hội thoại theo các các câu  hỏi gợi ý sau:

+ Học sinh có hiểu lời nói của người đối thoại không?

+ Lời nói của học sinh có phù hợp tình huống và nội dung giao tiếp không?

+ Lời nói của học sinh có ngắn gọn, dễ hiểu không?

+ Ngữ điệu và vẻ mặt, cử chỉ của học sinh khi nói có gì phù hợp hoặc không phù hợp?

–   Có thể đánh giá hoạt động nói lời hội thoại theo các các câu  hỏi gợi ý sau:

+ Học sinh có nghe – hiểu câu hỏi và hồi đáp đúng không?

+  Học sinh có nghe – hiểu nội dung văn bản và hồi đáp đúng không?

+ Học sinh có nghe – ghi nhớ và kể lại văn bản (câu chuyện) đã nghe không?

+ Học sinh có nghe – hồi đáp được trong các tình huống hội thoại giả định hoặc tình huống hội thoại thực  tế không?

c) Các hoạt động luyện viết

Có thể đánh giá hoạt động này theo các các câu  hỏi gợi ý sau:

– Học sinh dùng từ có phù hợp nghĩa và khả năng kết hợp hay không?

-Câu học sinh viết có đúng cấu tạo ngữ pháp không, dấu câu và các chữ các chữ cái hoa có được sử dụng đúng không?

-Đoạn văn / bài văn có được viết đúng cấu tạo không? Nội dung có đạt yêu cầu không?

– Trong câu / đoạn / bài có lỗi chính tả hay lỗi ngữ pháp không?

d) Các hoạt động học nhằm hình thành kiến thức mới về từ, câu, đoạn, bài

Có thể đánh giá hoạt động này theo những câu hỏi gợi ý sau:

+ Học sinh có hiểu bản chất khái niệm mới không ?

+ Học sinh có thể dùng từ / câu trong tình huống giao tiếp giả định không?

+ Học sinh có hiểu bản chất của kiểu đoạn văn, bài văn không?

+ Học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học khi viết đoạn / bài không?

(2) Thực hành đánh giá định kì môn Tiếng Việt 

Thiết kế một đề kiểm tra năng lực.

 

HOẠT ĐỘNG 6: ĐIỀU CHỈNH BÀI HỌC TIẾNG

VIỆT LỚP 5 CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TR

Ì

NH 2018

.

  1. Mục tiêu

HV có thể:

– Nhận xét được những điều chỉnh về việc lựa chọn nội dung cho bài học, xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực cho bài đọc, lựa chọn thiết bị và phương tiện dạy học, tiến trình các hoạt động học tập của học sinh, kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo hai dạng bài học: Bài học theo mạch phân môn (Kiến thức, Đọc, Viết) và bài học theo chủ đề, lấy bài đọc hiểu làm trục.

– Điều chỉnh được bài học Tiếng Việt lớp 5 CT hiện hành để phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.

2. Đọc và thực hành

2.1. Học viên đọc các bài học sau

2.1.1. Tài liệu 1: Bài học thiết kế theo yêu cầu phát triển năng lực

BÀI HỌC THIẾT KẾ THEO YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÀI HỌC THIẾT KẾ THEO YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Thiết kế bài học (kế hoạch bài học, giáo án, bài soạn) là “kịch bản” lên lớp của mỗi giáo viên với một đối tượng học sinh cụ thể và một nội dung cụ thể trong một không gian và thời gian cụ thể… Thiết kế bài học là sản phẩm của cá nhân giáo viên dùng cho chính mình, không phải là văn bản dùng để báo cáo cho người khác về hoạt động dạy học của mình. Không nên bắt buộc mọi người theo một mẫu bài soạn chung, chỉ cần thống nhất một số yêu cầu cơ bản, còn cách trình bày giáo án có thể khác nhau.

Chương trình môn Tiếng Việt mới là chương trình phát triển năng lực, bài học theo chương trình mới là bài học phát trển năng lực.

Một bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực có đặc điểm sau:

– Mục tiêu của bài học định hướng vào việc mô tả kết quả học tập mong đợi (các khả năng, năng lực học sinh sẽ phải đạt được), chứ không phải là nội dung kiến thức được giáo viên truyền thụ.

– Các khả năng/ năng lực mong muốn hình thành ở người học được xác định một cách rõ ràng, có thể quan sát, đánh giá được. Chúng được xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả (đầu ra).

– Thúc đẩy sự tương tác giữa giáo viên – học sinh và giữa học sinh – học sinh, khuyến khích học sinh trao đổi/ tranh luận, đánh giá, chia sẻ quan điểm/ kinh nghiệm, thúc đẩy/ cổ vũ tinh thần hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm.

– Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, học sinh cảm thấy thoải mái (không bị áp đặt, được khuyến khích phát biểu/ tự do bày tỏ quan điểm cá nhân, học sinh cảm thấy ý kiến của mình được thừa nhận, được tôn trọng…), hứng thú, tự tin.

– Nhấn mạnh vào việc hiểu, khám phá, trải nghiệm, đặc biệt là vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ trong những tình huống gắn với thực tế cuộc sống/ trong những bối cảnh khác nhau.

– Chú trọng phát triển các năng lực tư duy bậc cao: năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tư duy phản biện, năng lực siêu nhận thức.

– Nhấn mạnh vào hoạt động tự học qua khai thác, tìm kiếm, xử lí thông tin…

– Vai trò chính của giáo viên là làm thay đổi người học như sẵn sàng tiếp thu các khái niệm mới, tích cực thể hiện, tích cực tương tác, trải nghiệm, nghĩ về cách suy nghĩ…; tăng cường hứng thú, sự tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.

– Kết thúc bài học, học sinh cảm thấy mình thay đổi và biết cách thay đổi/ sáng tạo lại bản thân,…

Giáo án theo yêu cầu phát triển năng lực khác với giáo án dạy học theo nội dung. Giáo án nội dung là giáo án nêu lên các nội dung bài dạy mà giáo viên cần truyền thụ cho học sinh, tức là trả lời câu hỏi: Bài học gồm những nội dung gì? (Dạy cái gì?). Giáo án phát triển năng lực là giáo án nêu lên các hoạt động (công việc) mà giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện để tìm ra nội dung cần học, qua đó mà biết cách học; tức trả lời câu hỏi: Bài học cần dạy bằng cách nào, thông qua các hoạt động nào?

Giáo án nội dung tập trung vào mục tiêu trang bị những kiến thức, hiểu biết của giáo viên về một vấn đề nào đó cho học sinh; học sinh tiếp thu những kiến thức mà giáo viên cung cấp một chiều và mang tính áp đặt (cũng có phát vấn và yêu cầu học sinh trao đổi… nhưng cuối cùng vẫn là ý kiến của giáo viên), do đó hạn chế về cách học và tự học. Giáo án phát triển năng lực tập trung vào mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, học sinh thực hiện các hoạt động để tự tìm ra kiến thức, hiểu biết phù hợp với mình và qua đó biết cách học và biết tự học.

Giáo án nội dung giúp học sinh biết nhiều nhưng vận dụng được ít. Giáo án năng lực có thể không giúp học sinh biết nhiều nhưng đã biết thì vận dụng được, làm và thực hiện được trong tình huống tương tự, nhất là ngữ cảnh và vật liệu mới.

Yêu cầu của giáo án phát triển năng lực gồm những điểm sau đây:

a) Mục tiêu bài học

Mục tiêu bài học cần hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực, nhất là năng lực đặc thù của môn học. Mỗi bài học cần xác định mục tiêu phát triển năng lực cụ thể. Với môn Ngữ văn, đó là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Cần chú ý yêu cầu cần đạt về các năng lực này đã nêu

trong chương trình mỗi lớp. Các năng lực lớn phải qua nhiều bài học mới hình thành được, nhưng mỗi bài học phải hướng tới các biểu hiện cụ thể của năng lực đó.

b) Tiến trình bài học

Tiến trình bài học phải thông qua các hoạt động và bằng các hoạt động học tập là chính; trong đó học sinh phải tham gia hoạt động tìm kiếm, phát hiện, nêu vấn đề, trao đổi, phản bác, chứng minh, phân tích… và rút ra nhận xét, kết luận của mình; giáo viên là người nêu (giao) nhiệm vụ, hướng dẫn cách thức hoạt động và gợi mở, nêu ý kiến của mình khi cần thiết. Giáo viên không làm thay, học thay cho học sinh, hạn chế diễn giảng, tránh áp đặt ý kiến của mình, tôn trọng ý kiến của học sinh…

Các hoạt động học tập phải bám sát và tập trung thực hiện mục tiêu đã đề ra, tránh tình trạng có nêu trong mục tiêu nhưng không có hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã nêu. Mỗi mục tiêu có thể được triển khai bằng một hoặc nhiều hoạt động.

c) Chú ý yêu cầu tích hợp và phân hoá

Trước hết, tích hợp dạy học tiếng Việt trong cả nội dung đọc hiểu, viết và nói, nghe. Dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp và nhằm phát triển năng lực đòi hỏi phải gắn các đơn vị kiến thức tiếng Việt vào ngữ cảnh và tình huống giao tiếp. Các kiến thức tiếng Việt phải phục vụ trực tiếp cho kĩ năng đọc, viết, nói và nghe đúng hơn, hay hơn, thuần thục hơn.

Yêu cầu phân hoá đòi hỏi giờ học cần có các nhiệm vụ, nội dung, cách thức tổ chức học tập phù hợp cho đối tượng học sinh: yếu, trung bình và khá giỏi. Muốn vậy, cần chú ý đến tâm lí lứa tuổi, trình độ nhận thức, hoàn cảnh cá nhân, khai thác vốn hiểu biết và sự trải nghiệm (tri thức nền) của người học.

Trên đây là những yêu cầu cốt lõi cần có với giáo án dạy học theo hướng phát triển năng lực nói chung, với môn Tiếng Việt nói riêng. Tất cả các yêu cầu khác như các bước lên lớp, từ khởi động đến củng cố, đánh giá, sử dụng thiết bị dạy học, hình thức dạy học, phương pháp và kĩ thuật dạy học… đều khuyến khích giáo viên tự chủ, sáng tạo và không cần phải bắt buộc như nhau. Từ các điểm trên, giáo viên vận dụng vào các bài học một cách linh hoạt phù hợp với đặc trưng môn học.

II.  QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI HỌC TIẾNG VIỆT

Quy trình thiết kế bài học Tiếng Việt  tuân thủ quy trình thiết kế bài học theo yêu cầu phát triển năng lực.

1.Yêu cầu cơ bản của thiết kế bài học

Có hai yêu cầu cơ bản của một thiết kế bài học:

– Bản thiết kế bài học phải chỉ rõ các hoạt động học tập của học sinh và phải đảm bảo trình tự của các hoạt động này phù hợp với logic nhận thức của học sinh.

– Bản thiết kế bài học phải chỉ rõ mức độ kiến thức, kĩ năng và thái độ học sinh cần đạt sau khi học.

2. Cấu trúc bản thiết kế bài học

Bản thiết kế bài học gồm ba phần: Mục tiêu, Đồ dùng dạy – học, Hoạt động dạy – học chủ yếu.

Sau phần Mục tiêu có thể có thêm phần Những điều cần lưu ý. Phần này có các nội dung: (1) Nêu rõ những lĩnh vực kiến thức giáo viên cần nắm vững và huy động để dạy bài học. (2) Nêu kiến giải cụ thể của sách giáo khoa mà học sinh đang sử dụng về kiến thức nào đó đang có những kiến giải khác nhau. (3) Cần nêu tên các phương pháp dạy học chủ yếu sẽ thực hiện khi lên lớp. Trong phần minh hoạ bằng các thiết kế bài học được dẫn ra ở sau không có phần này.

3.Thiết kế từng phần

3.1. Phần Mục tiêu

– Mục tiêu bài học là mục tiêu học sinh cần đạt được chứ không phải là mục tiêu của giáo viên. Do đó, khi viết phải rõ chủ thể đạt được mục tiêu là học sinh. Nên mở đầu mỗi mục tiêu bằng một động từ.

– Mục tiêu đưa ra trong từng bài phải rõ ràng, cụ thể, tức là chúng phải đo được, phải lượng hoá được, phải kiểm soát được bằng một phương pháp đánh giá không quá phức tạp.

– Mục tiêu cần chỉ rõ những yêu cầu cụ thể của mục tiêu đặc thù môn học, yêu cầu về năng lực chung và phẩm chất được hình thành. Có thể không nêu yêu cầu về năng lực chung và phẩm chất cho từng bài khi chúng được lặp lại hoặc cần một cụm bài, một chủ đề mới đạt được.

3.2. Phần Đồ dùng dạy – học

Cần chỉ rõ các đồ dùng dạy – học mà giáo viên và học sinh cần chuẩn bị để phục vụ cho việc học bài mới của học sinh. Cần chú ý đến các phương tiện, thiết bị dành cho học sinh để tổ chức hoạt động học tập tích cực.

Phương tiện dạy học là yếu tố rất quan trọng tạo nên hiệu quả của dạy học phát triển năng lực. Ngoài các phương tiện dạy học như đồ dùng trực quan, các phương tiện dạy học hiện đại như ti vi, máy tính, máy chiếu hắt…, còn có thể sử dụng các phương tiện tiêu hao như giấy khổ lớn, bút dạ…

Điểm đặc biệt là giáo viên cần chỉ dẫn, kết nối học sinh với nguồn tư liệu trong thư viện lớp học, với các đồ dùng học tập trong góc học tập, với môi trường xung quanh. Nhờ thế, các em được làm việc với nhiều công cụ, đồ dùng trực quan, với nguồn tư liệu phong phú, từ đó việc học tập có hiệu quả cao hơn.

Ngoài phương tiện mua sắm, giáo viên phải biết tự làm đồ dùng dạy học, biết lựa chọn, thay thế các phương tiện dạy học một cách linh hoạt. Các chỉ dẫn về phương tiện dạy học trong sách giáo viên cũng chỉ là một phương án, giáo viên nên tuỳ điều kiện, hoàn cảnh dạy học của mình mà lựa chọn phương tiện dạy học cho phù hợp.

3.3. Phần Hoạt động dạy – học

Theo mô hình bài học phát triển năng lực, theo tiến trình bài học, có các hoạt động dạy – học sau: khởi động, khám phá, thực hành, vận dụng, đánh giá. Bài học cũng có thể chia thành ba nhóm hoạt động: hoạt động mở đầu, hoạt động chính, hoạt động kết thúc; trong đó chú ý đến các bước trong mô hình bài học phát triển năng lực. Khi thiết kế bài học, có thể trình bày khung chung của bài học, cũng có thể trình bày trực tiếp vào các hoạt động đặc thù của môn học.

3.3.1. Hoạt động mở đầu – khởi động

Hoạt động khởi động thực hiện vào đầu bài học. Hoạt động khởi động nhằm tạo động cơ, hứng thú cho học sinh, kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học, làm cho học sinh cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình, làm cho không khí lớp học vui, học sinh chờ đợi,thích thú.

Hoạt động khởi động không chỉ nhằm ôn bài cũ hoặc giới thiệu bài mới mà là một việc làm nhằm kích não, mở não, kích tâm, mở tâm, tức là khởi động tâm não học sinh. Nó nhằm gây ấn tượng, thu hút học sinh, khơi dậy hứng thú và đam mê của học sinh về nội dung các em được học trong bài mới. Hứng thú, đam mê là hai chỉ số tạo nên sự thành công hơn cả chỉ số thông minh và đây là hai chỉ số mà người thầy có thể tạo ra được ở học sinh.

Tuỳ vào nội dung bài mới, tuỳ vào điều kiện thiết bị dạy học mà giáo viên đã chuẩn bị, tuỳ vào khả năng của chính giáo viên và học sinh, giáo viên có thể lựa chọn các cách khởi động khác nhau. Đối với những bài học tiếp nối các kiến thức hoặc kĩ năng của bài trước đó, có thể khởi động bằng một trò chơi ôn bài cũ, hoặc có thể bắt đầu bằng một việc làm mà sản phẩm của việc làm đó bao gồm cả những kiến thức, kĩ năng của bài cũ và những kiến thức, kĩ năng có trong bài mới để giáo viên từ sự phân tích sản phẩm mà nhắc lại kiến thức, kĩ năng cũ và giới thiệu kiến thức, kĩ năng mới.

Hoạt động khởi động được thực hiện trong nhóm hoặc toàn lớp để mỗi cá nhân chia sẻ những điều mình biết về chủ điểm của bài đọc mới, về nội dung bức tranh minh hoạ cho bài tập đọc, cùng hát một bài hát, vẽ một bức tranh hoặc tham gia một trò chơi, đặt câu hỏi, đố vui, kể chuyện, đưa ra một tình huống,… liên quan đến nội dung bài học. Hoạt động khởi động thực hiện tốt sẽ tạo được hứng thú học tập của học sinh đối với nội dung của bài học, tạo được cơ hội để học sinh bộc lộ, chia sẻ kiến thức hoặc kinh nghiệm liên quan đến kiến thức sắp học trong bài.

Để giúp học sinh thực hiện tốt yêu cầu của hoạt động khởi động, giáo viên cần có biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp để học sinh cảm thấy không khí học tập thoải mái, thân thiện, nội dung học tập trong bài mới gần gũi và bổ ích đối với các em. Hoạt động khởi động là hoạt động đầu tiên, rất quan trọng nhưng cũng không nên chiếm quá nhiều thời gian.

3.3.2. Hoạt động chính – khám phá

Khám phá là hoạt động thường thực hiện vào thời gian chính của bài học. Nó gồm các hoạt động học tập của học sinh với tư cách là hoạt động chủ đạo và các hoạt động của giáo viên với tư cách là các hoạt động tổ chức và hướng dẫn.

Khi viết từng hoạt động, nên nêu đủ những thông tin sau về hoạt động đó:

– Tên của hoạt động.

– Mục đích của hoạt động.

– Các việc làm cụ thể, sự phân công và hợp tác hành động của học sinh.

– Đồ dùng dạy học phục vụ cho hoạt động.

– Thời gian dự kiến.

– Kết quả mong đợi của hoạt động.

3.3.3. Hoạt động kết thúc

Loại hoạt động này thường diễn ra vào cuối giờ học. Nó gồm các hoạt động sau:

– Tổng kết những nội dung cốt lõi của bài.

– Vận dụng kiến thức hoặc kĩ năng mới học vào thực tế sử dụng ngôn ngữ của bản thân.

– Đánh giá việc học (giáo viên và học sinh đánh giá).

– Tiếp nhận những nhiệm vụ nối tiếp cho bài học sau.

Mô hình bài học phát triển năng lực rất chú trọng hoạt động vận dụng (ứng dụng) và đánh giá, đặc biệt chú ý đến tự đánh giá của học sinh.

Phần Vận dụng giúp học sinh ứng dụng những điều đã học để nhận thức, phát hiện và giải quyết những tình huống có trong thực tiễn đời sống. Nội dung hoạt động vận dụng là hướng dẫn học sinh tìm thêm tài liệu trong sách vở, trên internet và trong cuộc sống; thăm các địa điểm văn hoá, lịch sử, kinh tế hoặc những nơi có vấn đề cần khắc phục về môi trường; tổ chức gặp gỡ các nhân vật có liên quan hoặc có hiểu biết về những nội dung được học trong bài; thực hiện các dự án nghiên cứu nhỏ; giới thiệu các tài liệu đã sưu tầm được và kết quả các dự án nghiên cứu nhỏ mà các em đã thực hiện… Hoạt động ứng dụng có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà.

Phần Tự đánh giá giúp học sinh tổng kết những điều đã học được, những việc đã làm được sau mỗi bài học, qua đó xác định mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của bản thân. Để giúp học sinh tổng kết những điều đã học được, giáo viên đưa ra các bảng hỏi hoặc các đề trắc nghiệm khách quan để học sinh trả lời và tự cho điểm hoặc tự xếp loại theo biểu điểm hoặc hướng dẫn xếp loại.

Để giúp học sinh tổng kết những việc đã làm được, giáo viên đưa ra các bảng kiểm. Những học sinh chưa thực hiện đầy đủ hoặc chưa thực hiện tốt các việc cần làm có thể thực hiện bổ sung những việc đó.

Hoạt động tự đánh giá có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà.

 

2.2.2. Tài liệu 2: Bài học dành cho học sinh

BÀI HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

TỪ NGỮ ĐỒNG NGHĨA (1 tiết)

Bài học Từ đồng nghĩa của SGK hiện hành (TV5 tập 1 trang 7-8)

                                               Từ đồng nghĩa

I.Nhận xét

1.So sánh nghĩa của các từ in đậm trong mỗi ví dụ sau:

a)Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều.

HỒ CHÍ MINH

b)Màu lúa chín dưới  đồng vàng  xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.

TÔ HOÀI

Tràng hạt bồ đề: chuỗi hạt mà người theo đạo Phật dùng để lần từng hạt khi tụng kinh, niệm Phật.

Thay những từ in đậm trong mỗi ví dụ trên cho nhau rồi rút ra nhận xét: những từ nào thay thế được cho nhau? Những từ nào không thay thế được cho nhau? Vì sao?

II. Ghi nhớ

1.Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

VD : siêng năng, chăm chỉ, cần cù,…

2.Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn, có thể thay thế cho nhau trong lời nói. Ví dụ: hồ, cọp, hùm,…

3.Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng những từ này ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng. VD:

-Ăn,  xơi, chén ( biểu thị những thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại hoặc điều được nói đến)

-Mang, khiêng, vác,… (biểu thị những cách thức hành động khác nhau).

III.Luyện tập

 1.Xếp những từ in đậm thành từng nhóm đồng nghĩa:

Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.

HỒ CHÍ MINH

2.Tìm những từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây : đẹp, to, học tập.

M :         đẹp – xinh

3.Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở bài tập 2.

M: Quê hương em rất đẹp.

Bé Hà rất xinh.

 

Bài học đã điều chỉnh như sau:

 

[KHỞI ĐỘNG]

Đọc/ quan sát tranh, gợi ý để trả lời.

 Hôm qua cô giáo Chim Én dẫn học sinh ra cánh đồng mùa xuân. Đám học trò tíu tít:

– Đồng xanh xanh bao la, mây trắng trắng trắng xóa…

– Cánh đồng bát ngát mênh mông.

– Cánh đồng… rộng thùng thình. – Sáo Nâu hối hả chen vào khiến các bạn cười vang.

Em có biết vì sao các bạn lại cười Sáo Nâu không?

[KHÁM PHÁ]

1. So sánh nghĩa của hai cặp từ sau để hiểu thế nào là từ đồng nghĩa.

Nghĩa của hai từ học sinh, học trò có điểm gì giống nhau? (hai từ cùng chỉ ai?)

Nghĩa của hai từ khiêng, vác có điểm nào giống nhau, điểm nào khác nhau?

Ghi nhớ

 

1. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

VD :

– học sinh, học trò

– khiêng, vác

2. Khi dùng từ đồng nghĩa, ta phải biết sự khác nhau giữa chúng để lựa chọn dùng cho chính xác.

VD :

Mang/ khiêng/ vác,chèo/lái (biểu thị những cách thức hành động khác nhau).

Ăn, xơi, chén,… (biểu thị thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại hoặc điều được nói đến).

 

 

[THỰC HÀNH VẬN DỤNG]

1. Xếp 6 từ in đậm trong đoạn sau thành ba cặp từ đồng nghĩa :

Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.

HỒ CHÍ MINH

M: 1/ nước nhà – non sông

2. Ghi lại từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây : đẹp, to, học tập.

M :      đẹp – xinh

  to – …

  học tập – …

3. Chọn từ phù hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn sau:  

Cánh đồng vào mùa thu hoạch thật là đẹp. Cả cánh đồng (1)…. như một tấm thảm mượt mà trải đến tận chân trời. Từng bông lúa chín vàng óng nghiêng nghiêng trong ánh nắng (2)…..Những lá lúa sau độ xanh mỡ màng giờ ngả màu (3)…..cạnh những chân rơm (4)………

(vàng tươi, vàng nhạt, vàng ươm, vàng sậm)

2.2.3. Tài liệu 3: Bài soạn dành cho GV theo bài học ở tài liệu 2 (mục 2.2.2 ở trên)

THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA

BÀI: TỪ NGỮ ĐỒNG NGHĨA (1 tiết)

A. MỤC TIÊU

Sau bài học, HS:

 –  Hiểu thế nào là từ đồng nghĩa

– Nhận biết được sự khác nhau giữa các từ đồng nghĩa để lựa chọn sử dụng từ đồng   nghĩa chính xác

B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

-Hệ thống tranh ảnh được đưa lên slide để chuẩn bị cho trò chơi khởi động về từ đồng nghĩa.

– Phiếu BT hoặc bảng phụ

C. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

[KHỞI ĐỘNG]

HS hoạt động theo nhóm, đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi: Em có biết vì sao các bạn lại cười Sáo Nâu không? (HS: Vì Sáo Nâu dùng sai từ “rộng thùng thình” để miêu tả cánh đồng)

GV có thể trao đổi thêm:

Vậy khi nào chúng ta dùng “rộng thùng thình”? (HS: Khi nói về quần áo, trang phục)

– Em dùng từ nào thay cho từ “rộng thùng thình”? (HS: bao la, bát ngát, mênh mông, rộng…)

GV: Đó đều là các từ đồng nghĩa với từ “rộng” nhưng không phải dùng thế nào cũng được. Việc lựa chọn đúng từ đồng nghĩa trong sử dụng rất quan trọng.

[KHÁM PHÁ]

1. So sánh nghĩa của hai cặp từ để hiểu thế nào là từ đồng nghĩa

– HS nêu yêu cầu của hoạt động

– HS nghe GV hướng dẫn:  Quan sát tranh ở mục a), cho biết hai từ cùng chỉ ai?;  Quan sát tranh ở mục b) tương ứng hai từ chỉ “khiêng” và “vác”, cho biết nghĩa hai từ này có điểm nào giống nhau, điểm nào khác nhau?

– HS hoạt động theo nhóm, thảo luận, so sánh nghĩa của hai cặp từ “học sinh, học trò”, “khiêng, vác”.

– Một số HS báo cáo trước lớp. Cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. HV và HS thống nhất đáp án:

+ “học sinh” và “học trò” đều để chỉ người đi học ở trường.

+ “khiêng” và “vác” khác nhau ở chỗ “khiêng” (nâng và chuyển vật nặng hoặc cồng kềnh bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại), “vác” (nâng, chuyển vật nặng hoặc cồng kềnh bằng cách đặt lên vai). Tuy nhiên cả hai từ giống nhau đều chỉ “hoạt động di chuyển một vật khỏi vị trí ban đầu”.

– GV: Những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau là các từ đồng nghĩa.

Ghi nhớ: GV gọi một số HS đọc phần ghi nhớ của bài học.

[THỰC HÀNH, VẬN DỤNG]

1. Tìm cặp từ đồng nghĩa.

– HS đọc yêu cầu của đề bài và đoạn văn trích Thư gửi học sinh

– GV cho HS phân tích mẫu: Cặp từ “nước nhà” và non sông” đều chỉ “đất nước/quốc gia”

– HS thảo luận theo cặp để so sánh nghĩa của các từ in đậm. GV gọi một số HS lên bảng làm bài tập.

– HS báo cáo kết quả trước lớp. GV và HS nhận xét. GV và HS thống nhất đáp án: nước nhà- non sông; hoàn cầu- năm châu; kiến thiết – xây dựng

Với HS khá giỏi, GV có thể cho so sánh nghĩa của từ trong cặp với nhau. VD:” kiến thiết” và “xây dựng” đều có nghĩa là “làm nên một công trình kiến trúc, hình thành một tổ chức hay một chế độ chính trị”; “năm châu” và “hoàn cầu” đều chỉ “toàn thế giới”.

2. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây : đẹp, to, học tập.

– HS hoạt động theo nhóm, chơi trò chơi: Thi tìm nhanh. Nhóm nào tìm được nhiều từ đồng nghĩa và nhanh thì thắng cuộc. HS viết các từ tìm được vào phiếu học tập hoặc bảng phụ.

PHIẾU HỌC TẬP/HOẶC BẢNG CHUNG CỦA NHÓM (1)

Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ cho trước.

M: đẹp – xinh

to- ……………………………………………………………………………..

học tập – ……………………………………………………………………….

– GV khen ngợi các nhóm tìm nanh. GV và HS thống nhất đáp án:

to – to tướng, to đùng, to to, lớn, khổng lồ, vĩ đại, hùng vĩ, khủng.

học tập- học, học hỏi, học hành, học việc

Với lớp khá – giỏi, GV có thể yêu cầu thêm: Nói câu với một từ đồng nghĩa với “to”/hoặc “học tập” mà em tìm được

3. Chọn từ phù hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn.

– Giáo viên cho học sinh hoạt động theo nhóm, để tìm nhanh những từ ngữ thích hợp với mỗi chõ trống trong đoạn văn. Các nhóm hoàn thành bài tập vào phiếu bài tập hỗ trợ (nên đưa lên bảng chung của nhóm)

PHIẾU BÀI TẬP/HOẶC BẢNG CHUNG CỦA NHÓM (2)

Cánh đồng vào mùa thu hoạch thật là đẹp. Cả cánh đồng (1)…. như một tấm thảm mượt mà trải đến tận chân trời. Từng bông lúa chín vàng óng nghiêng nghiêng trong ánh nắng (2)…..Những lá lúa sau độ xanh mỡ màng giờ ngả màu (3)…..cạnh những chân rơm (4)………

(vàng tươi, vàng nhạt, vàng ươm, vàng sậm)

– Giáo viên cho đại diện các nhóm báo cáo kết quả trước lớp.  Giáo viên cho cả lớp trưng bày bảng nhóm. Học sinh cả lớp cùng đọc và nhận xét, bổ sung.

– GV và HS thống nhất đáp án: 1- vàng ươm, 2- vàng tươi; 3- vàng nhạt; 4- vàng sậm.

[CỦNG CỐ]

– GV nhận xét về tiết học, biểu dương HS học tốt

– Nhắc HS tìm thêm các từ đồng nghĩa xung quanh ta

 

2.2.4. Tài liệu 4: Bài học dành cho học sinh

BÀI HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HƠP (ĐỌC, VIẾT, KIẾN THỨC)

CẢNH ĐẸP NGÀY MÙA (3 tiết)

TIẾT 1

[KHỞI ĐỘNG]

Chia sẻ với bạn: Bạn chọn màu nào để vẽ quê hương?

Gợi ý: Nếu chọn màu sắc để vẽ bức tranh quê hương của mình, bạn sẽ chọn những màu sắc nào? Màu sắc nào nổi bật nhất? Đó là màu của những sự vật nào?

 

 [KHÁM PHÁ]

ĐỌC

QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA

1.Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.

 2.Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.

3.Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng,  vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đóm con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới.  Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.

4.Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng. Không còn có cảm giác héo tàn hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.

(Tô Hoài)

   Thực hiện bài tập:

1.  Ghép mỗi từ ngữ dưới đây với lời giải nghĩa phù hợp :

a.
kéo đá

 

 

b.
hợp tác xã

 

c.
lụi

(1) … : cây cùng loại với cây cau ; cao một, hai mét ; lá xẻ hình quạt ; thân nhỏ, thẳng và rắn, thường dùng làm gậy.

(2) … : dùng trâu, bò kéo con lăn bằng đá để xiết cho thóc rụng khỏi thân lúa.

(3) … : Cơ sở sản xuất, kinh doanh tập thể trước đây.

2. Kể tên những sự vật trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó.

M: lúa- vàng xuộm

3. Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động?

4. Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả với quê hương?

TIẾT 2

[THỰC HÀNH]

1. Từ nào không thuộc nhóm từ đồng nghĩa với các từ còn lại trong dãy từ sau:

a. Các từ chỉ màu xanh : xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mét, xanh mắt, xanh sẫm, xanh thẫm, xanh rì, xanh mướt, xanh rớt, xanh rờn, xanh mượt, xanh bóng, xanh mướt, xanh nhạt, xanh non, xanh lơ

b. Các từ chỉ màu đỏ: đỏ au, đỏ bừng, đỏ chóe, đỏ chói, đỏ chót, đỏ gay, số đỏ, đỏ hỏn, đỏ lòe, đỏ lừ, đỏ lựng, đỏ ối, đỏ ngầu, đỏ nhừ, đỏ ửng, đỏ rực, đỏ thắm, đỏ tươi, đỏ tía, đỏ thẫm

c. Các chỉ màu trắng: trắng tinh, trắng toát, trắng muốt, trắng bệch, trắng phau, trắng tay, trắng ngà, trắng ngần, trắng hếu, trắng lốp, trắng xóa, trăng trắng

d. Các từ chỉ màu đen: đen đủi, số đen, đen sì, đen kịt, đen thui, đen thủi, đen láy, đen lánh, đen nhẻm, đen ngòm, đen giòn

2.Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:

a. Được mưa xuân, cỏ non lên ………………………… (xanh mướt, xanh mơn mởn, xanh ngắt).

b. Chị ấy ốm nặng , da dẻ ……………… (xanh mét, xanh xanh, xanh).

c. Ngoài đồng, lúa đã chín … ……………………(vàng ối,  vàng ươm, vàng nhạt).

d. Thằng bé suốt ngày dang nắng, da …. (đen tuyền, đen láy, đen trũi) .

(Thay BT 2 SGK Đặt câu với từ chỉ màu để HS biết sử dụng từ chỉ màu phù hợp ngữ cảnh cụ thể)

3. Chọn từ phù hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn sau:  

Cánh đồng vào mùa thu hoạch thật là đẹp. Cả cánh đồng (1)…. như một tấm thảm mượt mà trải đến tận chân trời. Từng bông lúa chín vàng óng nghiêng nghiêng trong ánh nắng (2)…..Những lá lúa sau độ xanh mỡ màng giờ ngả màu (3)…..cạnh những chân rơm (4)………

(vàng tươi, vàng nhạt, vàng ươm, vàng sậm)

 

TIẾT 3

[VẬN DỤNG] (BT hoàn toàn mới)

1. Chọn 3 câu tả màu vàng ở trong bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa và một câu nêu ý chung để dựng đoạn.

2. Sau đây là đoạn văn miêu tả sắc độ màu xanh khác nhau của một rừng cây:

Rừng hôm nay là ngày hội của màu xanh. Màu xanh biếc của những lá cời non dễ thương mới chui ra từ lòng mẹ. Màu xanh ngọc của những lá sương mỏng tang mềm mại đang run run trước gió. Màu xanh thẫm của những tán lá đa vững chãi in lên cả nền trời.

Viết đoạn văn gồm 4 câu tương tự đoạn văn đã dẫn để tả các sắc độ khác nhau của một màu của một cảnh mà em chọn. Trong đoạn văn sử dụng những từ ngữ đồng nghĩa có hình ảnh gợi tả.

Gợi ý: Em hãy chọn từ ngữ thích hợp điền vào các chỗ trống để tạo đoạn văn gồm 4 câu:

là ngày hội của màu… Màu …của… Màu … của… Màu … của…

2.2.5. Tài liệu 5: Bài soạn dành cho GV theo bài học ở tài liệu 2 (mục 2.2.2 ở trên)

THIẾ KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA

BÀI: CẢNH ĐẸP NGÀY MÙA (3 tiết)

A. MỤC TIÊU

Sau bài học, HS:

  Đọc đúng và diễn cảm bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa, tốc độ đọc khoảng 90 tiếng/1 phút.

– Hiểu được nội dung bài văn miêu tả cảnh ngày mùa ở làng quê tươi đẹp, trù phú, thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả; nhận biết và hiểu được được một số chi tiết trong bài; hiểu được nghĩa của từ chỉ màu sắc

–  Nhận biết và sử dụng được từ đồng nghĩa.

– Viết được đoạn văn tả cảnh (màu sắc của cảnh)

(Năng lực đặc thù)

Biết yêu vẻ đẹp  thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.

(Phẩm chất)

B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

– Hệ thống tranh ảnh được đưa lên slide để chuẩn bị cho trò chơi khởi động về từ đồng nghĩa.

– Bảng phụ hoặc slide viết sẵn các đoạn văn phục vụ dạy luyện viết văn.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

TIẾT 1 

[KHỞI ĐỘNG]

Mục tiêu: Định hướng chú ý, suy nghĩ của học sinh vào bài học mới

Cách tổ chức:

– HS hoạt động theo nhóm, chia sẻ theo ý thích và trải nghiệm riêng của mình theo gợi ý: Nếu chọn màu sắc để vẽ bức tranh quê hương của mình, em sẽ chọn những màu sắc nào? Màu sắc nào nổi bật nhất? Đó là màu của những sự vật nào? Ngoài câu hỏi gợi ý, HS quan sát các bức tranh để nhớ lại.

–  Một số HS báo cáo trước lớp. Cả lớp lắng nghe.

GV: Những bức tranh của các em đều đẹp. Chúng ta cùng xem trong bài đọc Quang cảnh làng mạc ngày mùa, tác giả Tô Hoài đã vẽ bức tranh làng quê bằng ngôn từ như thế nào nhé.

[KHÁM PHÁ]

* Luyện đọc thành tiếng

– GV hướng dẫn cách đọc: đọc đúng các tiếng, từ ngữ; giọng đọc dịu dàng, nhẹ nhàng.

– Tổ chức cho HS đọc mẫu: gọi 2-3 HS khá giỏi đọc một lượt toàn bài (đọc nối tiếp nhau). HS lắng nghe GV hướng dẫn, bạn đọc bài và đọc thầm theo.

–   GV cho HS đọc một số từ ngữ khó, dễ mắc lỗi phát âm theo: làng quê, lắc lư, lơ lửng (Miền Bắc); lác đác, vàng xuộm, mải miết (Miền Nam)…

HS quan sát và luyện phát âm.

– GV giúp HS nhận ra ranh giới giữa các đoạn; gọi một số HS đọc nối tiếp.

+ Đoạn 1: Từ mở đầu đến “rất khác nhau”

+ Đoạn 2: Từ “Có lẽ bắt đầu…” đến “treo lơ lửng”

+ Đoạn 3: Từ “Từng chiếc lá mít” đến “quả ớt đỏ chót”

+Đoạn 4: Đoạn còn lại

HS quan sát để nhận ra ranh giới đoạn, nghe bạn đọc, nhận xét bài nghe GV nhận xét về cách đọc của bạn: đọc đúng chưa? Có từ nào phát âm chưa đúng không?

– GV giúp HS hiểu nghĩa của từ mới và khó (nếu có). Một số HS cùng GV nêu từ ngữ chưa hiểu, giải nghĩa từ.

– GV hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ và đọc theo nhóm. HS hoạt động theo nhóm đọc tiếp nối từng đoạn văn trong bài, mỗi bạn một đoạn. Lần lượt quay vòng để bạn nào cũng được đọc.

– GV cho một số HS đọc toàn bài. HS lắng nghe, nhận xét bạn đọc về phát âm, nội dung.

– HS nghe GV đọc diễn cảm một đoạn trong bài.  Một số HS đọc diễn cảm một đoạn (tự chọn đoạn), yêu cầu giọng đọc văn tả chậm rãi, dịu dàng, nhấn mạnh những chi tiết tả cảnh màu vàng khác biệt. Một số nhận xét giọng đọc của bạn.

* Luyện đọc hiểu

– GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để tìm hiểu VB và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4. HS làm việc nhóm, cùng nhau trao đổi và trả lời từng câu hỏi, bài tâp theo gợi ý trong phiếu BT đọc hiểu hoặc bảng chung của cả nhóm.

PHIẾU BÀI TẬP ĐỌC HIỂU/HOẶC BÀNG CHUNG CỦA CẢ NHÓM

1. Ghép mỗi từ ngữ dưới đây với lời giải nghĩa phù hợp :

a.
kéo đá

 

 

b.
hợp tác xã

 

c.
lụi

(1) … : cây cùng loại với cây cau ; cao một, hai mét ; lá xẻ hình quạt ; thân nhỏ, thẳng và rắn, thường dùng làm gậy.

(2) … : dùng trâu, bò kéo con lăn bằng đá để xiết cho thóc rụng khỏi thân lúa.

(3) … : Cơ sở sản xuất, kinh doanh tập thể trước đây.

2.  Tìm từ ngữ chỉ sự vật còn thiếu hoặc từ chỉ màu sắc còn thiếu.

– lúa – vàng xuộm

– ………. – vàng hoe

– xoan -……..

– tàu lá chuối -…………………….

– bụi mía – …………………………

– ………………….- vàng giòn

– lá mít – ………………….

– ……………- vàng tươi

– quả chuối – …………………..

– ………………..- vàng mượt

– ……………… – vàng mới

– tất cả – …………………..

3. Tìm chi tiết làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động ghi vào 2 cột.

Chi tiết về thời tiết

Chi tiết về con người

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

…………………………………

…………………………………

……………………………………

…………………………………

…………………………………

4. Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả với quê hương?

……………………………………………………………………………………

– GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.

Câu 1:

 lụi: cây cùng loại với cây cau ; cao một, hai mét ; lá xẻ hình quạt ; thân nhỏ, thẳng và rắn, thường dùng làm gậy.

kéo đá: dùng trâu, bò kéo con lăn bằng đá để xiết cho thóc rụng khỏi thân lúa.

hợp tác xã : Cơ sở sản xuất, kinh doanh tập thể trước đây.

Câu 2: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Thi đối đáp giữa hai nhóm. Cả lớp làm trọng tài. Nhóm nào tìm nhanh và đúng hết là thắng cuộc.

Nhóm 1: Lúa vàng thế nào? – Nhóm 2: vàng xuộm

Câu 3: Một số HS báo cáo trước lớp kết quả. Cả lớp nhận xét, bổ sung cho nhau. GV và HS thống nhất đáp án:

Chi tiết về thời tiết (Không còn có cảm giác héo tàn hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa) cho thấy thời tiết ngày mùa rất dễ chịu. Chi tiết về con người (Không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay) cho thấy con người chăm chỉ, say mê lao động.

Câu 4: Môt số HS báo cáo kết quả trước lớp. Cả lớp nhận xét, bổ sung cho nhau. GV và HS thống nhất đáp án: Bài văn thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. Có yêu mến thì tác giả mới quan sát tinh tê, kĩ lưỡng như vậy.

GV: Bằng nghệ thuật quan sát tinh tế, cách dùng từ ngữ và chọn lọc hình ảnh gợi cảm, chính xác và sáng tạo, tác giả đã vẽ lên bức tranh cảnh ngày mùa đẹp đầm ấm, trù phú. Bài văn thể hiện tình yêu của tác giả với thiên nhiên quê hương.

– Với lớp khá giỏi, giáo viên có thể  cho HS thi đọc diễn cảm: Chọn đoạn văn mình thích nhất để đọc diễn cảm.

+ Giáo viên và học sinh xây dựng tiêu chí đánh giá bài đọc diễn cảm hay.

+ Giáo viên đọc diễn cảm mẫu một đoạn văn

+ Tổ chức cho học sinh đọc trước lớp

Học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp.

Một số học sinh đọc diễn cảm trước lớp.

Cả lớp lắng nghe, nhận xét, bình chọn bạn đọc hay theo tiêu chí đã thống nhất. Ví dụ:

+ Đọc đúng, phát âm chính xác

+ Giọng đọc tình cảm, dịu dàng, nhấn giọng vào những chi tiết, hình ảnh đẹp trong đoạn.

TIẾT 2

[THỰC HÀNH]

1. Gạch bỏ 1 từ không thuộc nhóm từ đồng nghĩa với các từ còn lại trong dãy từ sau:

– Giáo viên hướng dẫn học sinh hoạt động theo nhóm, thảo luận tìm từ không thuộc nhóm từ đồng nghĩa với các từ còn lại trong dãy từ.

– Đại  diện các nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Đại diện các nhóm nhận xét, bổ sung. Giáo viên và học sinh thống nhất đáp án.

2. Chọn từ đồng nghĩa chỉ màu cho phù hợp với ngữ cảnh.

– HS dọc yêu cầu bài tập.

– GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu của bài tập 2: làm việc theo cặp hoặc nhóm thảo luận về ý nghĩa sắc thái của từng từ chỉ màu sắc, xem xét sự vật trong đoạn có sự vật nào, rồi tìm từ chỉ màu sắc phù hợp với sự vật được nêu ra.

– Đại diện một số nhóm phát biểu kết quả làm việc của nhóm, cả lớp thống nhất đáp án.

TIẾT 3

[VẬN DỤNG]

1. Chọn 3 câu tả màu vàng ở trong bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa và một câu nêu ý chung để dựng đoạn.

– HS nêu yêu cầu của đề bài.

– GV hướng dẫn Hs tìm câu nêu ý chung trước. GV: Câu đó trả lời được câu hỏi cho 3 ý: Quang cảnh đó ở đâu, vào khi nào, như thế nào? (Đáp án: Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng.)

– GV: Mỗi em chọn 3 sự vật và 3 từ miêu tả màu sắc vàng tương ứng

– HS làm bài tập cá nhân

– HS báo cáo kết quả. Các bạn và GV nhận xét góp ý.

M: Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.

– GV khen ngợi những bạn HS tìm đúng câu và viết đủ ý.

2. Viết đoạn văn tả màu sắc của cảnh

– HS nêu yêu cầu của đề bài.

– GV và HS cùng phân tích đoạn mẫu. GV gạch chân dưới những từ ngữ hình thành khung đoạn văn gồm 4 câu: “…là ngày hội của màu… Màu …của… Màu … của… Màu … của…”

– HS viết cá nhân

– Viết xong, HS đổi bài cho bạn ngồi cạnh cùng đọc và sửa chữa.

– Một số HS báo cáo kết quả trước lớp. Cả lớp và GV nhận xét.

Đáp án đã thử nghiệm sơ bộ và nhận được một số bài làm của HS có kết quả tích cực như  sau:

Vườn rau nhà bà em hôm nay là ngày hội của màu xanh. Màu xanh đậm của những chiếc lá su hào đang xòe ra ôm ấp lấy những củ tròn trĩnh như những bánh xe nhỏ. Màu xanh nõn/xanh mỡ của những cây rau diếp đang vươn mình đón ánh mặt trời. Màu xanh pha sắc trắng của những cây bắp cải cuộn tròn đã đến mùa thu hoạch/của những chiếc lá bắp cải đang cuốn chặt nhau như không muốn rời.

Vườn nhà bà em hôm nay là ngày hội của màu vàng. Màu vàng hoe của những tia nắng mùa thu dịu dàng rải xuống khắp vườn. Màu vàng tươi của những bông hoa cúc đua nhau nở rộ. Màu vàng ối của mấy tàu đu đủ khẽ đung đưa như đón chào chị gió.

Trường em hôm nay là ngày hội của màu đỏ. Màu đỏ cờ của biển băng rôn treo trước cổng trường với dòng chữ Chào mừng các bạn học sinh về tham gia Hội khỏe Phù Đổng. Màu đỏ rực của những bông hoa phượng đầu mùa vừa nở. Màu đỏ thắm của những chiếc khăn quàng phấp phới trên vai các bạn học sinh.

Lưu ý:  Muốn viết đoạn văn đủ ý, GV hướng dẫn HS chọn ít nhất 3 sự vật cùng có một màu giống nhau nhưng khác nhau về sắc thái để tả; gọi tên các màu của các sự vật đó (Các từ ngữ đồng nghĩa chỉ màu sắc của đối tượng). Muốn HS viết hay hơn, GV dùng kĩ thuật mở rộng thành phần câu để đối tượng thêm gợi tả, sinh động.

[ CỦNG CÔ]

– GV nhận xét tiết học

– Vẽ bức tranh làng mạc ngày mùa hoặc chơi trò chơi Thi kể tên từ đồng nghĩa chỉ màu sắc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.2. Hướng dẫn hoạt động

Học viên thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1. Mỗi bài học thực hiện những mục tiêu gì trong các mục tiêu dạy học tiếng Việt? (đọc, viết, nghe-nói, tìm hiểu kiến thức?)

Nhiệm vụ 2. Chỉ ra những điểm điều chỉnh trong từng hoạt động, từng bài học; bình giá điều chỉnh đã hợp lí chưa; giải thích lí do điều chỉnh, cách thức điều chỉnh.

Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả của HĐ.        

3. Thông tin cốt lõi

3.1. Nhận xét về bài học Từ ngữ đồng nghĩa theo phân môn Luyện từ và câu đã điều chỉnh:

Những điểm đã điều chỉnh:

Thêm phần Khởi động vui cho thấy  sự cần thiết phải học về từ đồng nghĩa.

-Điều chỉnh lệnh BT 1 để thấy rõ mục đích BT.

-Thay ví dụ là một đoạn văn thành 2 từ, thay cặp đồng nghĩa động từ có từ Hán Việt thành cặp danh từ cụ thể và bổ sung tranh minh họa, bổ sung câu hỏi Hai từ cùng chỉ ai để HS dễ nhận ra sự gống nhau về nghĩa của từ đồng nghĩa.

-Thay ví dụ b gồm các từ đông nghĩa không hoàn toàn chỉ màu vàng thành 2 từ khiêng,  vác cụ thể hơn kèm lời giải nghĩa và tranh để giúp HS dễ nhận sự giống và khác nhau về nghĩa của chúng.

-Thay nội dung phân biệt đồng nghĩa hoàn toàn, không hoàn toàn (không có ứng dụng nhiều trong sử dụng) bằng nội dung lưu ý về sự khác nhau của từ đồng nghĩa để HS lựa chọn, sử dụng từ đồng nghĩa chính xác.

-Ở phần Luyện tập, thay BT3 “Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở bài tập 2” bằng BT sử dụng từ đồng nghĩa trong đoạn văn miêu tả để giúp cho dạy văn tả cảnh.

3.2. Nhận xét về bài học Cảnh đẹp ngày mùa theo chủ đề tích hợp đã điều chỉnh:

Những điểm đã điều chỉnh:

Tiết 1

– Ngữ liệu: Đã tách đoạn 2 của SGK hiện hành thành 3 đoạn, phù hợp cấu trúc 4 đoạn của bài văn tả cảnh.

– Thực hiện bài tập đọc hiểu:

+ Bài (1): Đây là BT được thêm vào so với BT SGK hiện hành

+ Giảm bớt bài (2) của SGK hiện hành: 2. Hãy chọn một từ chỉ màu vàng trong bài và cho biết từ đó gợi cho em cảm giác gì.

Tiết 2

– Bài (1): (Thay BT “Tìm các từ đồng nghĩa chỉ màu” của SGK để giảm thời lượng thực hiện và đưa ra được nhiều từ hơn

– Bài (2): Thay cho BT Điền từ trong bài Cá hồi vượt thác để tích hợp với dạy miêu tả màu sác trong văn tả cảnh

Tiết 3

Bài tập sáng tạo (viết) hoàn toàn mới.

4. Câu hỏi và bài tập đánh giá

Anh/chị hãy: Chọn một văn bản (trong SGK hoặc ngữ liệu bên ngoài SGK) thỏa mãn yêu cầu về ngữ liệu của chương trình, tạo cơ hội giáo dục phẩm chất và năng lực, tạo cơ hội dạy học tích hợp đọc, tập làm văn, luyện từ và câu. Thiết kế nội dung dạy học đọc hiểu, kiến thức tiếng Việt, Tập làm văn/Viết đoạn, bài theo định hướng chương trình 2018.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể, tháng 12/2018.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, tháng 5/2006

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, tháng 12/2018.

4. Lê Phương Nga (Chủ biên) – Lê A – Đặng Kim Nga – Đỗ Xuân Thảo, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học I, NXB Đại học Sư phạm, 2009.

5. Đỗ Ngọc Thống (Tổng Chủ biên) – Đỗ Xuân Thảo (Chủ biên) – Phan Thị Hồ Điệp – Lê Phương Nga, Dạy học phát triển năng lực môn Tiếng Việt ở tiểu học, NXB Đại học Sư phạm, 2018.