TỪ HÁN VIỆT – NHÂN TỐ QUAN TRỌNG TRONG DẠY VÀ HỌC TIẾNG HÁN GIAI ĐOẠN SƠ CẤP
Từ Hán-Việt đóng một vai trò quan trọng đối với sinh viên Việt Nam khi học tiếng Hán. Chính sự tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ dụng giữa nhiều từ Hán-Việt và từ Hán đã mang lại nhiều thuận lợi cho sinh viên trong giai đoạn đầu học tiếng Hán, thế nhưng chính từ Hán-Việt cũng là bất lợi không nhỏ cho sinh viên ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Xuất phát từ thực tế đó, trên cơ sở lý luận về từ Hán Việt và mối quan hệ giữa từ Hán Việt với từ Hán hiện đại, bài viết đi vào phân tích những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực do từ Hán-Việt của sinh viên khi học tiếng Hán. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về giảng dạy từ vựng cho sinh viên và một số phương pháp học tập hiệu quả cho sinh viên để góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Hán cho sinh viên giai đoạn sơ cấp.
I. Cơ sở lý luận về từ Hán Việt và mối quan hệ giữa từ Hán Việt với từ Hán hiện đại
1.1. Khái niệm từ Hán Việt
Từ Việt gốc Hán là một hiện tượng đa dạng và phức tạp. Nó thuộc các nguồn khác nhau, được du nhập vào tiếng Việt qua nhiều giai đoạn và phương thức khác nhau; có lúc lẻ tẻ, chậm chạp, theo con đường khẩu ngữ, có lúc ồ ạt mang tính hệ thống theo con đừờng sách vở, hành chính, giáo dục; có lúc bị biến đổi theo sự biến đổi ngữ âm của tiếng Việt, có lúc bị biến đổi ngữ nghĩa qua thời gian sử dụng, cũng có lúc bị biến đổi cả cấu trúc. Ngay như ở thời kỳ sau này, cũng có những từ vay mượn theo con đường khẩu ngữ, mang tính phương ngữ, bằng cách phiên âm (như : hoành thánh, há cảo,…), tuy không nhiều. Nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc San quan niệm từ Việt gốc Hán bao gồm từ tiền Hán Việt, từ Hán Việt, từ Hán Việt Việt hóa. Sự phân chia này cũng được nhiều nhà nghiên cứu khác tán đồng.
Trong phạm vi bài nghiên cứu, xin được đi sâu vào khái niệm từ Hán Việt. Ta có thể hiểu từ Hán Việt là các từ gốc Hán được đọc theo âm Hán Việt (được gọi tắt là từ Hán-Việt). Âm Hán Việt là âm đọc của tất cả các từ Hán được Việt hóa theo một con đường như nhau, được hình thành cho tất cả mọi chữ Hán, theo những quy luật khá chặt chẽ. Rõ ràng, khác với từ Tiền Hán Việt, lớp từ Hán Việt đƣợc du nhập một cách ồ ạt và tạo thành một hệ thống ngữ âm riêng. Đây là nhóm từ Hán Việt thực sự tiêu biểu và có số lượng lớn nhất. Nó là hệ quả của một thời kì lịch sử mà chữ Hán được sử dụng trong mọi phạm vi giao tiếp chính thức như hành chính, giáo dục, nghệ thuật. Về cơ bản, người Việt tiếp thu cách phát âm của người Hán giai đoạn này. Từ Hán Việt chiếm ưu thế tuyệt đối. Theo ứớc lượng của các nhà nghiên cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70% vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học (Maspéro thì cho rằng, chúng chiếm tới hơn 60% lƣợng từ tiếng Việt).
1.2. Mối quan hệ giữa từ Hán Việt và từ Hán hiện đại
1.2.1. Mối quan hệ về ngữ nghĩa giữa từ Hán Việt và từ Hán hiện đại
* Giống nhau hoàn toàn
Có những từ Hán Việt có sự tương đồng nhất định về cả ngữ âm lẫn ngữ nghĩa với từ Hán Hiện đại tương ứng như广告 – quảng cáo, 海关 – hải quan,… Những từ này đã giúp ích rất nhiều trong quá trình học tiếng Trung của sinh viên.
* Khác nhau hoàn toàn
Có những từ Hán có từ Hán Việt tương ứng nhưng ý nghĩa của chúng khác nhau hoàn toàn.
Ví dụ 1: 困难 – khốn nạn
Trong tiếng Hán, “困难” là “trắc trở, trở ngại, khó khăn”; khi dịch sang từ Hán Việt lại trở thành một từ thường dùng để chỉ “hèn mạt, đáng khinh bỉ, đáng nguyền rủa.
* Vừa có nét nghĩa giống nhau, vừa có điểm khác biệt
a) Từ Hán hiện đại không có một số nét nghĩa so với từ Hán Việt Vốn nguyên nghĩa của từ Hán ít, nhưng sau khi du nhập vào Việt Nam, ngoài những nghĩa ban đầu vốn có, còn thêm một số nghĩa mới.
Ví dụ 2: 重量- trọng lượng
Trong tiếng Việt từ “trọng lượng” ngoài có ý nghĩa là “trọng lực tác dụng vào một vật; khối lượng của một vật cụ thể nào đó”; thì đồng thời nó còn một ý nghĩa là “sức thuyết phục cao”. Nghĩa này trong tiếng Trung không có.
Lời nói của anh ta rất có trọng lượng.
他的话很有重量。(x)
他的话很有分量。(v)
b) Từ Hán Việt không có một số nét nghĩa so với từ Hán hiện đại Khi vay mượn, người Việt chỉ mượn một hoặc vài nghĩa trong tổng số nghĩa của từ mượn trong tiếng Trung; hoặc trong quá trình phát triển, phạm vi sử dụng của từ Hán Việt đó đã bị thu hẹp lại.
Ví dụ 3: 活泼-hoạt bát
Trong tiếng Trung “活泼” ngoài nghĩa tương đương như từ “hoạt bát” trong tiếng Việt thì nó còn chỉ “đơn chất hoặc hợp chất dễ tác dụng với đơn chất hoặc hợp chất khác để sinh ra phản ứng hoá học”.
钾是金属元素中最活泼的元素。
Kali là nguyên tố hoạt bát nhất trong kim loại. (x)
Kali là nguyên tố dễ tác dụng nhất trong các kim loại.(v)
c) Từ Hán Việt không có một số nét nghĩa so với từ Hán hiện đại nhưng đồng thời cũng tăng thêm một số nét nghĩa mới
Ví dụ 4: 成熟- thành thục
成熟: – 植物的果实等完全长成,泛指生物体发育到完备的阶段;
– 展到完善的程度
Thành thục: : – (cơ thể sinh vật) đã đạt đến giai đoạn có thể sinh sản được; – hết sức thành thạo và nhuần nhuyễn về động tác, kĩ năng, kĩ thuật (do đã qua một quá trình trau dồi, luyện tập lâu dài và kĩ càng)
Có thể thấy được “成熟” không có nét nghĩa (2) của từ “thành thục” và từ “thành thục” cũng không có nét nghĩa (2 ) của từ “成熟”
Ý kiến của tôi chưa được chín chắn.(v)
Ý kiến của tôi chưa được thành thục. (x)
Qua những động tác thành thục đó, có thể thấy được anh ấy là một thuỷ thủ giàu kinh nghiệm.
从那成熟的动作, 可以看出他是个经验丰富的水手。(x)
从那熟练的动作, 可以看出他是个经验丰富的水手。(v)
Ngoài ra đối với nét nghĩa (1), phạm vi sử dụng của từ Hán Việt cũng thu hẹp nhiều so với từ Hán tương ứng.
1.2.2. Mối quan hệ về từ tính giữa từ Hán Việt và Hán hiện đại tương ứng
Từ Hán Việt và từ Hán có sự khác nhau về từ tính. Có thể là do khi thay đổi về ý nghĩa mà dẫn đến sự thay đổi về từ loại của nó; hoặc trong quá trình sử dụng, từ Hán Việt được thay đổi để phù hợp với người Việt, đây là một trong những điều mà người học ít chú ý đến. Điều này dẫn đến việc đặt sai vị trí ngữ pháp của từ trong câu.
·Ví dụ 5: 社交 – xã giao
Trong tiếng Hán, “社交” chỉ có nghĩa là động từ; nhưng sang tiếng Việt, nó lại mang thêm cả nhiệm vụ của danh từ và tính từ.
Đó chỉ là nụ cười xã giao thôi.
这只是敷衍的笑容而已.
1.2.3. Mối quan hệ về phong cách của từ Hán Việt và từ Hán hiện đại tương ứng
Trong tiếng Trung, từ đó thường là văn nói hoặc là từ có sắc thái trung tính nhưng sang tiếng Việt lại được dùng trong văn viết. Như “địa cầu”(地球)hiện nay thường được thay thế bằng từ “Trái Đất”, còn từ “địa cầu” thường chỉ được dùng trong văn viết; hiện nay thường ít được sử dụng ngoại trừ những trường hợp đã được gắn liền với ý nghĩa cố định như “quả địa cầu”. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến một số từ trong tiếng Trung chỉ được sử dụng trong văn viết, hoặc các văn bản cổ, phạm vi sử dụng rất hẹp nhưng ở Việt Nam, các từ Hán Việt này được sử dụng
rất phổ biến như: danh thiếp (名帖),nhuận bút (润笔),du học (游学), ngạc nhiên(愕然) ,…
Ví dụ 6:
我在酒店时遇见了他§
Lúc ở quán rượu tôi gặp anh ấy. (x)
Lúc ở tửu điếm tôi đã gặp anh ấy. (v)
1.3. Vai trò của từ Hán Việt trong việc dạy và học tiếng Hán
Từ Hán Việt chiếm tỷ lệ lớn trong lớp từ vựng tiếng Việt, Hơn nữa, nó có mỗi quan hệ chặt chẽ và hết sức mật thiết với từ Hán hiện đại. Vì Vậy, từ Hán Việt đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc dạy và học tiếng Hán. Nó có tác dụng bổ trợ, mở rộng vốn từ cho sinh viên đặc biệt là trong giai đoạn sơ cấp mới bắt đầu học cần tích lũy nhiều từ.
II. Ảnh hưởng của từ Hán Việt trong việc học từ vựng tiếng Trung
2.1. Ảnh hưởng tích cực của từ Hán Việt trong việc học từ vựng tiếng Trung
Qua khảo sát, từ Hán Việt có sự tương đồng nhất định với từ Hán hiện đại về ngữ nghĩa lẫn ngữ âm nên hỗ trợ rất nhiều cho người học trong quá trình làm quen với tiếng Trung. Trong quá trình học, chúng ta có thể nhận thấy, ở nhiều trường hợp ý nghĩa của từ Hán Việt tương ứng với nghĩa từ tiếng Trung cho nên người học có thể dựa trên đặc điểm này để gia tăng vốn từ cho mình. Mặc dù không hiểu một từ nào đó người học cũng có thể dựa trên âm Hán Việt để phán đoán ngữ nghĩa của nó. Đồng thời, khi học một ngôn ngữ mới, việc hiểu và biết cách vận dụng là một điều rất quan trọng, tuy việc vận dụng trong câu của từ Hán Việt và từ Hán hiện đại có sự khác biệt nhưng trên cơ bản người học vẫn có thể mơ hồ đoán ra. Sự tương đồng đó giúp cho việc học và nắm bắt ý nghĩa của từ nhanh hơn, đặc biệt với những thuật ngữ không có thay đổi về mặt ý nghĩa, giáo viên có thể dùng ngay từ Hán Việt tương ứng để giải thích cho sinh viên, từ đó sinh viên cũng ghi nhớ một cách dễ dàng hơn. Nhìn chung, các từ này có tính tích cực khá cao, giúp người Việt có nhiều ưu thế hơn trong khi học tiếng Trung
2.2. Ảnh hưởng tiêu cực từ Hán Việt trong việc học từ vựng tiếng Trung
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, do tâm lí chủ quan của người học mà từ Hán Việt cũng mang đến không ít ảnh hưởng tiêu cực. Vì ngôn ngữ luôn gắn liền với xã hội, trong hoàn cảnh xã hội khác nhau, con người cũng sẽ có cách nhìn nhận khác nhau về sự vật, hiện tượng từ đó dẫn đến các cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau. Mặc dù từ Hán Việt có xuất xứ từ tiếng Trung nhưng nó lại phát triển trong môi trường của người Việt nên có nhiều từ đã không còn tương đồng hoàn toàn về ý nghĩa hay từ loại so với từ Hán hiện đại nữa, thậm chí là hoàn toàn khác biệt, vì thế nếu sinh viên quá chủ quan về lợi thế này thì sẽ dễ đưa đến tình trạng
hiểu sai dẫn đến sử dụng sai.
III. Đánh giá sự hiểu biết sử dụng từ Hán Việt của sinh viên năm 1, 2 trường Đại học Sao Đỏ
Đối tượng khảo sát là sinh viên lớp DK6-NA, DK6- VNH, DK7- NTQ, DK8- NTQ với tổng số phiếu là 59 phiếu. Phiếu gồm hai phần:
3.1. Phần câu hỏi không có ngữ cảnh
Đưa ra 10 từ Hán Việt và từ Hán tương ứng, yêu cầu người được khảo sát xác định mối tương quan giữa chúng là tương đồng hay khác biệt. Kết quả thu được thể hiện trong bảng thống kê dưới đây:
Bảng 1. Tỉ lệ từ sai trong phần khảo sát về từ Hán Việt khi không có ngữ cảnh
Lớp
Đúng
Phần trăm
Sai
Phần trăm
DK6-NA
34
37.7%
56
62.3%
DK6- VNH
15
37.5%
25
62.5%
DK7- NTQ
152
72.3%
58
27.7%
DK8- NTQ
113
45.2%
137
54.8%
Nhìn chung, tỉ lệ chọn sai cao nhất ở sinh viên ngành Việt Nam học. Nguyên nhân là do các em mới bắt đầu học tiếng Trung nên chưa nắm được nhiều về cách dùng cũng như nghĩa của các từ này. Hơn nữa, ngành ngôn ngữ Anh và Viêt Nam học thời lượng học tiếng Trung chưa nhiều chủ yếu là giáo trình tiếng trung tổng hợp trình độ sơ cấp. Ví dụ: từ “điểm tâm – 点心”, có đến 99% trong tổng số sinh viên được khảo sát đều sai từ này. Các bạn đều cho rằng chúng có ý nghĩa giống nhau. Nhìn trên góc độ trực quan có cảm giác “点心” có nghĩa như từ “điểm tâm” là “bữa ăn sáng”, nhưng thực chất từ “点心” trong tiếng Trung dùng để chỉ “các món bánh ngọt”. Ngược lại, với từ Hán “监考” có đến hơn 80% sinh viên cho rằng đó là “giám khảo, người coi thi”. Trong khi đó, từ “监
考” trong tiếng Trung lại là động từ với nghĩa là “coi thi”.
3.2. Phần câu hỏi có ngữ cảnh
Đặt những từ Hán Việt vào những câu cụ thể, ngữ cảnh cụ thể và yêu cầu người được khảo sát dịch các câu này sang tiếng Trung và ngược lại (10 câu). Kết quả thu được thể hiện trong bảng thống kê dưới đây:
Lớp
Đúng
Phần trăm
Sai
Phần trăm
DK6-NA
26
28.8%
64
71.2%
DK6- VNH
12
30%
28
70%
DK7- NTQ
123
58.6%
87
41.4%
DK8- NTQ
103
41.2%
147
58.8%
quả cho thấy với bài tập này, tỷ lệ sai nhiều hơn. Mặc dù có ngữ cảnh đặt từ Hán Việt trong câu nhưng không có từ để đối chiếu nên sinh viên phải tự tra. Kết quả từ tra được tùy thuộc vào trình độ của mỗi sinh viên. Phần dịch Trung Việt tỷ lệ đúng nhiều hơn phần dịch Việt Trung. Lớp DK6- NA có tỷ lệ sai nhiều nhất. Lỗi sai cũng rất đa dạng. Sau đây xin phân loại chúng thành các trường hợp sau:
Phần 1: Dịch sang tiếng Trung
Trường hợp 1: Dịch thẳng những từ Hán Việt đã cho sang tiếng Trung
Ví dụ 7: Anh trai tôi là bộ đội.
Đa số các bạn dịch như sau: 我哥哥是部队。
Câu dịch đúng là: 我哥哥是军人
Ở trường hợp sai này, tỉ lệ sai chiếm đa số là các bạn sinh viên năm 1 kể cả chuyên ngành NNTQ. Có thể là do vốn từ của sinh viên chưa nhiều nên sinh viên dịch thẳng những từ Hán Việt này sang tiếng Trung mà không ý thức được từ đó không dùng trong trường hợp đó hoặc không có nghĩa tương ứng với nhau.
Trường hợp 2: Biết không thể dịch thẳng từ Hán Việt sang tiếng Trung nên đã sử dụng cách biểu đạt khác tuy nhiên lại không chính xác
Ví dụ 8: Anh ấy rất thích văn chương, lúc cao hứng cũng làm thơ.
Đa số các bạn dịch như sau: 他很喜欢诗歌,有兴趣时也会作诗。
Câu dịch đúng là: 他很喜欢文学,兴致高的时候也会作诗。
Ví dụ 9: Tính tự ái của hắn rất cao, mọi người đừng đả động đến hắn.
Một số các bạn dịch như sau: 他的自卑心很高,大家别管他。
Câu dịch đúng là: 他的自尊心很强,大家别惹他
Nhiều sinh viên ý thức được sự khác biệt của từ Hán Việt và từ Hán tương ứng. Các bạn biết là sử dụng từ “文章”, “高兴” thay cho từ “văn chương”, “cao hứng” là sai nên đã thay bằng những từ khác nhưng những từ đó lại không hoàn toàn chính xác, tương ứng với nhau. Bên cạnh đó, khi ý thức từ đó không có từ Hán
tương ứng, các bạn đã cố gắng dùng cách biểu đạt khác nhưng cách biểu đạt đó sai
ý nghĩa hoàn toàn, thậm chí nó không có trong tiếng Trung (自卑心).
Trường hợp 3: Biết sử dụng từ Hán Việt thay vào là sai nên đã sử dụng từ chính xác và phù hợp với ý nghĩa của câu
Ví dụ 10: Bưu phẩm đã gửi đi rồi.
Đa số các bạn dịch như sau: 邮件已经寄了。/包裹已经寄了。
Sinh viên đã nhận ra với từ tiếng Trung tương ứng đặt vào câu là sai nên đã tìm từ thích hợp và chính xác để thay thế.
Phần 2: Dịch sang tiếng Việt
Trường hợp 1: Dịch thẳng từ Hán sang từ Hán Việt
Ví dụ 11: 我要丰富我的大学生活.
Đa số các bạn dịch như sau: tôi muốn phong phú cuộc sống đại học của mình. Trường hợp này xảy ra do 2 nguyên nhân: một là do vốn từ chưa đủ nên phải dùng từ Hán Việt để thay thế, hai là do chưa nắm rõ cả ngữ nghĩa lẫn từ tính của từ Hán Việt và từ Hán tương ứng đó. Như ở ví dụ trên, từ “phong phú” trong tiếng Việt chỉ là tính từ nên không thể dùng như động từ, vì thế khi sử dụng phải thêm động từ. Trong khi đó “丰富” trong tiếng Trung không chỉ là tính từ mà còn là động từ, có thể sử dụng trực tiếp.
Trường hợp 2: Biết không nên dùng từ Hán Việt nên đã sử dụng từ Thuần Việt để thay thế nhưng lại dùng sai và dùng từ quá khẩu ngữ làm mất tính “nhã” của câu văn
Ví dụ 12: 你随便找个座位坐吧.
Đa số các bạn dịch như sau: bạn tìm đại một chỗ để ngồi đi. Câu nên dịch là: Các bạn cứ tự nhiên tìm chỗ ngồi đi. Sinh viên biết sử dụng từ “tùy tiện” để dịch từ “随便” là không đúng nhưng không biết cách diễn đạt như thế nào nên sử dụng thẳng những từ thường nói của mình để dịch khiến câu văn không được hay, trường hợp này thường xuất hiện ở các bạn sinh viên người Hoa.
IV. Đề xuất trọng việc vận dụng từ Hán Việt trong dạy và học tiếng Hán cho sinh viên
4.1 Đề xuất cho giảng viên
4.1.1. Đưa ra những từ Hán Việt nên gắn với câu và ngữ cảnh cụ thể
Học từ thông qua ngữ cảnh sẽ là cách học hiệu quả để sinh viên nhớ được từ Hán Việt và từ Hán tương ứng. Vốn từ mà sinh viên đã tích lũy trước giờ lúc này sẽ phát huy tác dụng rất lớn giúp cho sinh viên đoán ra nghĩa của những từ mới đó thay vì phải lệ thuộc vào từ điển.
Giúp sinh viên nắm được cách suy đoán từ Hán Việt
Trong qúa trình giảng dạy nên nhắc nhở sinh viên đối chiếu, kiểm tra
4.1.2. Giảng giải, phân tích những ví dụ đặc biệt dùng sai về từ Hán để sinh viên hiểu và tránh mắc phải.
Du học không phải là 游学 mà là 留学。Nhiều bạn quá lạm dụng cách suy luận từ từ Hán Việt dẫn đến việc tổ hợp từ sai. 紧张 không tương đồng với từ hán Việt là khẩn trương mà nghĩa của nó là căng thẳng.. ..
4.2. Đề xuất cho sinh viên
4.2.1. Phương pháp suy đoán từ vựng Hán Ngữ dựa vào từ Hán Việt đã biết nghĩa
Một từ được tạo nên bởi ba yếu tố: ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ dụng. Từ vựng tiếng Hán hiện đại có sự tương đồng với từ Hán Việt về mặt ý nghĩa và có sự tương ứng về mặt ngữ âm. Do đó, cơ sở đầu tiên để suy đoán một từ Hán hiện đại từ một từ Hán Việt chính là sự tương đồng về ý nghĩa, sau đó dựa vào sự tương ứng về mặt ngữ âm sau đó dựa trên đặc điểm của ngữ pháp tiếng Hán hiện đại để phối hợp các âm đó thành một từ ( đối với từ song âm tiết).
Ví dụ: Mộng du:梦游, Hán ngữ:汉语
4.2.2. Phương pháp đối chiếu từ Hán hiện đại với từ Hán-Việt
Sinh viên mỗi khi học từ Hán hiện đại nên tìm ra từ Hán Việt tương ứng để đối chiếu và ghi nhớ, mở rộng vốn từ
Ví dụ: khi học từ “自由”ta có từ Hán Việt tương ứng là “tự do”: 自:tự; 由: do. Ta có thể nắm được một loạn các từ như:
自立( tự lập);自杀( tự sát);自满( tự mãn)
理由( lý do);原由( nguyên do)
KẾT LUẬN
Từ Hán Việt là nhân tố quan trong trong việc dạy và học tiếng Hán đặc biệt về về từ vựng của sinh viên. Việc nắm được những từ Hán Việt này có lợi cho việc phát triển vốn từ vựng cũng như giúp sinh viên nắm được cách dùng của những từ Hán hiện đại tương ứng.
Tuy nhiên, từ hán hiện đại và từ hán Việt có nhiều trường hợp lại không hoàn toàn giống nhau về ngữ nghĩa cũng như cách dùng. Đây được xem là một trong những khó khăn đối với người học. Vì vậy, trong thời gian ngắn người học rất khó có thể nắm bắt được nghĩa của những từ Hán Việt này để dịch hoặc sử dụng một cách chính xác.
Vì thế trong quá trình giảng dạy, ngoài việc giáo viên đưa ra nhiều bài tập dưới nhiều dạng khác nhau để sinh viên thực hành, ví dụ như: đưa ra từ Hán Việt trong điều kiện/trường hợp không có ngữ cảnh để sinh viên phán đoán; đặt những từ Hán Việt vào trong điều kiện/trường hợp có ngữ cảnh để sinh viên dịch hoặc lựa chọn thích hợp,… thì sinh viên cũng nên chú ý tới các từ Hán Việt, ghi chép cẩn thận những gì giáo viên truyền đạt, phân loại, hệ thống hóa để dễ dàng tra cứu, tra từ điển để hiểu chính xác nghĩa của chúng, làm nhiều bài tập vận dụng, đói chiếu từ Hán Việt với từ Hán hiện đại, áp dụng phương pháp suy đoán có kiểm tra lại… Điều này sẽ giúp ích cho sinh viên rất nhiều trong việc nắm bắt nghĩa của từ Hán Việt dễ dàng hơn và từ đó việc sử dụng từ không những chính xác hơn mà
còn nhuần nhuyễn hơn.