TỔNG HỢP CÂU HỎI KINH TẾ PHÁT TRIỂN – ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mục Lục: CHƯƠNG 2: TĂNG – Studocu

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mục Lục:
CHƯƠNG 2: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2

Câu 1: Khái niệm tăng trưởng kinh tế 2
Câu 2: Nêu khái niệm, phân tích nội dung của phát triển kinh tế. Trong 3 nội dung
của phát triển kinh tế, nội dung nào là quan trọng nhất, vì sao?
2
Câu 3: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế 3
Câu 4: Phân tích nội dung phát triển bền vững. Giải thích tính chặt chẽ, hài hòa hợp
lý giữa các nội dung?
3
Câu 5: Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển kinh tế (GO, GDP, HDI) 4
Câu 6: Vì sao HDI được coi là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh khá đầy đủ trình độ phát
triển của quốc gia?
5
Câu 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thuộc tổng cầu.
Biện pháp kích cầu của Nhà nước?
5
Câu 8: Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thuộc tổng cung
6

CHƯƠNG 4: CƠ CẤU KINH TẾ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 6

Câu 1: Khái niệm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 6
Câu 2: Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 6
Câu 3: Nêu khái niệm và phân loại vùng kinh tế 7
Câu 4: Cơ cấu vùng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế 7
Câu 5: Nguyên tắc về lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế. Liên hệ
thực tiễn.
7
Câu 6: Sự cần thiết phải thực hiện liên kết vùng kinh tế. Liên hệ thực tiễn. 7

CHƯƠNG 5: CÁC NGUỒN LỰC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ 8

Câu 1: Tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế. Liên hệ thực tiễn với nước ta. 8
Câu 2: Nguồn lao động với phát triển kinh tế. Thực trạng nguồn lao động hiện nay 9
Câu 3: Khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế. Thực trạng nước ta hiện nay 9

CHƯƠNG 6: CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
10
Câu 1: Quan niệm về công bằng xã hội 10
Câu 2: Phân tích các hình thức phân phối thu nhập 10
Câu 3: Phân tích các thước đo đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập 11
Câu 4: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 12
Câu 5: Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo. Liên hệ thực tiễn đối với Việt Nam 13

*Kinh nghiệm làm bài thi:

  • Nêu khái niệm những vấn đề liên quan
  • Trả lời vấn đề lý thuyết trước => trả lời vấn đề thực tế câu hỏi đề yêu cầu.

CHƯƠNG 2: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Câu 1: Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả hoạt động đầu ra của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định (thương là 1 năm) so với kì gốc (năm gốc)

*Câu 2: Nêu khái niệm, phân tích nội dung của phát triển kinh tế. Trong 3 nội dung của
phát triển kinh tế, nội dung nào là quan trọng nhất, vì sao?
Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về moi mặt của nền
kinh tế, bao gồm sự thay đỏi cả về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của
mỗi quốc gia.
*Phân tích nội dung:
Một quốc gia được coi là phát triển kinh tế khi có đầy đủ cả 3 nội dung:
-Tăng trưởng kinh tế trong ổn định và dài hạn (liên tục trong một thời gian dài) ~ mặt
lượng
+ Thể hiện ở tổng thu nhập của nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ngày càng
tăng trong dài hạn
+ Tăng trưởng kinh tế => GDP tăng => ngân sách nhà nước tăng => nhà nước thực hiện
đầu tư công => nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư => thực hiện sự tiến bộ xã hội
+ Tăng trưởng kinh tế phải ổn định, dài hạn, sẽ tạo sự tích lũy đủ về mặt lượng dẫn đến
sự biến đổi tích cực về mặt chất từ đó đạt được sự phát triển theo hướng tiến bộ về mọi mặt
cho nền kinh tế
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ hợp lý ~ mặt chất
+ Đối với các nước đang phát triển như VN là chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH trong
đó tỷ trọng ngành nn giảm dần, tỷ trọng ngành cn và dịch vụ tăng dần trong GDP
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hợp lý là tiêu thức phản ánh sự biến đổi
về mặt chất của nền kinh tế nó bao hàm việc mở rộng chủng loại, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
+ Là quá trình gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế, đặc biệt là năng lực KH và CN,
chất lượng nguồn nhân lực đất nước
-Sự bộ về mặt xã hội (các vấn đề xã hội được giải quyết theo hướng tốt hơn) ~ mặt chất
+ Cơ cấu xã hội thay đổi theo hướng tích cực
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư
+ Tỷ lệ nghèo đói giảm, tỷ lệ thất nghiệp giảm
+ Đảm bảo công bằng xã hội
+ Các vấn đề giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường đều được cải thiện.
*Trong 3 nội dung trên nội dung nào là quan trọng nhất? Giải thích?
(Đây là câu hỏi mở, theo quan điểm của mỗi người lựa chọn ra 1 nội dung được cho là quan
trọng nhất, nhưng phải nêu ra được lý do để chứng minh cho quan điểm của mình)
Tất cả các nội dung về phát triển kinh tế, nội dung nào cũng đúng và quan trọng, nhưng
theo quan điểm của em nội dung thứ nhất: “Tăng trưởng kinh tế trong ổn định và dài hạn” là
nội dung quan trọng nhất. Bởi vì:
+ Khi GDP tăng => doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất => NSNN tăng
=> khuyến khích đầu tư công tăng.

 1 quốc gia được coi là PTBV khi thực hiện đầy đủ 3 nội dung sau:

  • PTBV về kinh tế:
    Quốc gia cần đảm bảo những yêu cầu sau:

    • Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đảm bảo TTKT cao trong ổn định và dài hạn
    • Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
    • Nâng cao khả năng cạnh trnah của nền kinh tế
  • PTBV về xã hội:
    • Giảm tỷ lệ thất nghiệp
    • Giảm tỷ lệ nghèo đói
    • Thực hiện tốt vấn đề công bằng xã hội
    • Đảm bảo duy trì các truyền thống văn hóa và tinh hoa dân tộc
    • Cải thiện sâu rộng mọi khía cạnh của các tầng lớp dân cư.
  • Bảo vệ môi trường:
    • Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên
    • Phòng chống cháy và chặt phá rừng
    • Xử lý ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng môi trường
    • Thực hiện tốt quá trình tái sinh TNTN
       Giải thích tính chặt chẽ, hài hòa, hợp lý giữa 3 nội dung của PTBV:
  • Tính chặt chẽ: để có PTBV đồng thời phải thực hiện 3 mặt PTBV về kinh tế, xã hội, môi
    trường; hơn nữa 3 nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ nhau.
  • Tính hợp lý, hài hòa: không phải nội dung nào cũng được coi trọng như nhau, tùy vào
    từng giai đoạn phát triển, tùy từng trình độ phát triển của mỗi quốc gia mà có thể lựa chọn
    mục tiêu nào ưu tiên hơn cho phù hợp nhưng không thể thiếu các nội dung còn lại.

*Câu 5: Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển kinh tế (GO, GDP, HDI)
Tổng giá trị sản xuất (GO): là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên
phạm vi lãnh thổ 1 quốc gia trong 1 thời kỳ nhất định (thường là năm)
Cách tính:
+ Cách 1: GO là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
+ Cách 2: Tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ, GO là tổng của chi phí trung gian (IC) và
giá trị gia tăng của sản xuất vật chất và dịch vụ (VA)
GO = IC + VA
*Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng giá trị sản xuất vật chất và dịch vụ cuối cùng do
kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ 1 quốc gia tạo nên trong 1 thời kỳ nhất định.
Cách tính:
+ Cách 1: Theo sản xuất:
VAi: giá trị gia tăng ngành i
VAi = GOi – ICi
+ Cách 2: Theo chi tiêu: GDP = C+I+G+X-M
+ Cách 3: Theo thu nhập: GDP = W+R+In+Pr+Dp+Ti
*HAY THI. Chỉ số phát triển con người (HDI)
-Khái niệm: Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh 3 khía cạnh cơ
bản: thu nhập bình quân đầu người, trình độ học vấn, tuổi thọ bình quân. Thông qua chỉ số
phát triển con người (HDI) có thể đánh giá mức độ phát triển con người của mỗi quốc gia.
-Công thức tính:

HDI = 1/3 (HDI 1 +HDI 2 +HDI 3 )

Trong đó:
HDI 1 : chỉ số thu nhập bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương
HDI 2 : chỉ số trình độ học vấn
HDI 3 : chỉ số tuổi thọ bình quân
0 < HDI < 1
-Phân loại:

  • HDI >= 8: nước phát triển con người cao
  • 0 <= HDI <= 0: nước phát triển con người trung bình
  • HDI <= 0: nước phát triển con người thấp

**Câu 6: Vì sao HDI được coi là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh khá đầy đủ trình độ phát
triển của quốc gia?
*** Nêu khái niệm, công thức, phân loại HDI
*Giải thích:
+ HDI là chỉ tiêu tổng hợp: Thể hiện qua 3 khía cạnh: chỉ số thu nhập bình quân đầu người
tính theo sức mua hàng tương đương, chỉ số trình độ học vấn, chỉ số tuổi thọ bình quân. Đây
là 3 khía cạnh quan trọng nhất, cơ bản nhất.
+ HDI phản ánh khá đầy đủ trình độ phát triển của mỗi quốc gia: có thể đánh giá mức độ
phát triển con người của mỗi quốc gia thông qua thu nhập bình quân phản ánh được sức tiêu
dùng của người dân, trình độ học vấn, tuổi thọ bình quân. Cả 3 yếu tố này phần nào phản ánh
được khá đầy đủ để đánh giá được 1 quốc gia có phát triển hay không.

*Câu 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thuộc tổng cầu.
Biện pháp kích cầu của Nhà nước?
Các nhân tố thuộc tổng cầu:
– Tổng mức cầu là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp
và Chính phủ sẽ sử dụng trong điều kiện giá cả và mức thu nhập nhất định, với các điều kiện
khác không thay đổi.
– Tổng cầu của nền kinh tế: GDP = C+I+G+X-M
* Khi tổng cầu sụt giảm:
Khi đó các doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp
quy mô sản xuất, một bộ phận nguồn lực không được
huy động triệt để và hiệu quả trong nền kinh tế gât lãng
phí nguồn lực, sản lượng giảm, quốc gia không có tăng
trưởng kinh tế.

  • Khi tổng cầu gia tăng:
  • Nếu nền kinh tế đang hoạt dộng dưới mức sản
    lượng tiềm năng Y*:
    Khi đó sự gia tăng của tổng cầu sẽ tạo điều kiện
    cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, các
    nguồn lực được huy động triệt để và hiệu quả trong nền
    kinh tế, sản lượng tăng và tiến gần tới mức sản lượng
    tiềm năng Y*, quốc gia có tăng trưởng kinh tế.

*Câu 2: Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu kinh tế trong đó mỗi bộ phận hợp thành là 1 hay 1 nhóm
ngành kinh tế.
*Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát triển các ngành làm thay đổi vị trí,
tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa chúng theo thời gian để phù hợp với sự phát triển ngày
càng cao của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.

Câu 3: Nêu khái niệm và phân loại vùng kinh tế
*Khái niệm:
Vùng kinh tế là một bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc dân có chuyên môn
hóa sản xuất kết hợp chặt chẽ với sự phát triển tổng hợp.
*Phân loại:
+ Vùng kinh tế ngành: là 1 vùng ở đó phân bổ tập trung 1 ngành sản xuất nhất định (VD:
vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp…)
+ Vùng kinh tế tổng hợp: là 1 vùng kinh tế đa ngành phát triển nhịp nhàng và cân đối.

Câu 4: Cơ cấu vùng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
-Cơ cấu vùng kinh tế là cơ cấu kinh tế trong đó mỗi bộ phận hợp thành là 1 vùng kinh tế
lãnh thổ.
-Phản ánh:
+ Số lượng vùng kinh tế trong nền kinh tế
+ Tỷ trọng giá trị sản lượng hàng hóa mà mỗi vùng kinh tế đóng góp cho GDP
+ Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của mỗi vùng kinh tế trong nền kinh tế
-Được hình hành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian hợp lý như vậy hình thành
cơ cấu vùng kinh tế dựa trên phân công lao đông xã hội theo vùng và theo lãnh thổ.
-Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế là sự chuyển dịch của các ngành kinh tế xét theo từng
vùng. Xét về thực chất chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự chuyển dịch của các ngành,
hình thành sản xuất chuyên môn hóa nhưng được xét ở phạm vi hẹp hơn là từng vùng lãnh thổ
-Xu hướng chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế là phát huy vai trò của các ngành kinh tế trọng
điểm có mức tăng trưởng cao, tích lũy lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác
trên cơ sở đã định.

Câu 5: Nguyên tắc về lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.
-Lợi thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học được phát biểu rằng: mỗi vùng sẽ
được lợi khi chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuát
với chi phí tương đói thấp, ngược lại mỗi vùng sẽ được lợi nếu nhập khẩu những hàng hóa mà
nếu sản xuất thì chi phí sẽ tương đối cao (hay tương đối không hiệu quả bằng các vùng khác)
-Phân loại:
+ Lợi thế so sánh tĩnh và lợi thế so sánh động
– Lợi thế so sánh tĩnh: lợi thế có ngay bây giờ
– Lợi thế so sánh động: lợi thế tiềm năng sẽ xuất hiện trong tương lai gần hay xa khi các
điều kiện về công nghệ, nguồn nhân lực hoặc vốn cho phép
+ Lợi thế so sánh tự nhiên và lợi thế so sánh tự tạo
– Lợi thế so sánh tự nhiên: có từ các nguồn lực sẵn có như đất đai, tài nguyên…
– Lợi thế so sánh tự tạo: hình thành từ chính sách của Chính Phủ, chiến lược của doanh
nghiệp, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của nội bộ ngành.

Câu 6: Sự cần thiết phải thực hiện liên kết vùng kinh tế. Liên hệ thực tiễn.

-Giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
-Giúp bù đắp lại sự thiếu hụt nguồn lực giữa các vùng
-Tạo điều kiện thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư
-Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của vùng kinh tế
-Giúp giải quyết các vấn đề vượt ra ngoài phạm vi của 1 vùng: ô nhiễm mt…
……………………..

CHƯƠNG 5: CÁC NGUỒN LỰC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Câu 1: Tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế. Liên hệ thực tiễn với nước ta.
*Khái niệm: TNTN là tất cả những yếu tố tự nhiên mà con người có thể khai thác và sử dụng
để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
*Phân loại:
+ Căn cư vào thuộc tính tự nhiên: nguồn đất đai, nguồn nước, năng lượng, khoáng sản,
nguồn tài nguyên biển, khí hậu…
+ Căn cứ vào khả năng tái sinh: TNTN hữu hạn và TNTN vô hạn. TNTN hữu hạn bao gồm
tài nguyên có thể tái sinh và tài nguyên không thể tái sinh.
*Vai trò:
-Là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong các hoạt động kinh tế: là vật chất ban đầu
để sản xuất và tư liệu tiêu dùng nên liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm, liên quan
đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của toàn
ngành và tác động đến tăng trưởng, phát triển kinh tế. TNTN là yếu tố đầu vào quan trọng
trong 1 số ngành công nghiệp: CN khai khoáng, CN chế biến.. chỉ là điều kiện cần mà
không phải là điều kiện đủ để có tăng trưởng và phát triển kinh tế, TNTN chỉ phát huy hiệu
quả khi con người biết khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, tránh gây thất thoát lãng phí và
cạn kiệt tài nguyên.
-Có tác động lớn đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể: số lượng,
cơ cấu, chất lượng và tình hình phân bổ TNTN ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu ngành và phân
bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ của các ngành.
-Có vai trò tạo vốn, khắc phục sự thiếu hụt nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và phát tiển
kinh tế
-Tuy nhiên, vai trò của TNTN là có giới hạn, những tiến bộ của khoa học-công nghệ ngày
càng tạo điều kiện cho các quốc gia phát hiện và đưa vào sử dụng các loại tài nguyên mới
theo hướng tiết kiệm và hiệu quả hơn.
*Liên hệ thực tiễn:
– Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố sản xuất cổ điển, những nguồn
tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước.
Biển Việt Nam đa dạng các chủng loài có chất lượng cao, thêm vào đó trữ lượng cá rất lớn.
Việt Nam cũng có tới ¾ diện tích là đồi núi, diện tích rừng che phủ hơn 30%.
– Mặc dù diện tích đất liền chỉ chiếm 1,35% diện tích thế giới, nhưng Việt Nam được thiên
nhiên ưu đãi với hệ thống sông ngòi chằng chịt, nguồn nước ngọt của Việt Nam chiếm 2%
tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới. Ngoài ra, Việt Nam còn có các mỏ khoáng
sản có giá trị trải dài từ Bắc đến Nam, với nguồn dầu hỏa và khí đốt dồi dào, nguồn tài
nguyên du lịch rất phong phú đa dạng thu hút đông đảo du khách.
– Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng như vậy, Việt Nam có đầy đủ điều
kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.. Điều quan trọng là làm thế nào để tài nguyên thiên

-Công nghệ: là tập hợp các phương tiện, phương pháp, kiến thức, kỹ năng và những thông
tin cần thiết nhằm biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm và dịch vụ phục vụ chon nhu
cầu của con người.
*Vai trò:
-Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua mở rộng các nguồn lực, đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tăng NSLĐ
Khoa học và công nghệ tác động vào tất cả các nguồn lực:

  • TNTN: giúp các quốc gia phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các tà nguyên vốn có
    mà trước đây chưa được phát hiện hoặc chưa được sử dụng
  • Vốn: giúp mở rộng thị trường vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
  • Khoa học và công nghệ: tạo điều kiện sản sinh ra khoa học và công nghệ với tốc độ cao
    hơn, tiên tiến hơn, hiện đại hơn.
  • Lao động: góp phần tăng NSLĐ
    -Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
    Khoa học và công nghệ làm thay đổi số lượng ngành và tỷ trọng ngành.
    -Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, của doanh nghiệp và của nền kinh tế
    Khoa học và công nghệ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất và hiệu quả sử dụng các nguồn
    lực và nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
    -Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống con người
    -Khoa học-công nghệ cũng bộc lộ mặt trái: KHCN hiện đại sẽ góp phần khai thác TNTN
    nhiều hơn làm cho TNTN bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm. Mặt khác, 1 số cá nhân không
    bắt kịp với sự phát triển của KHCN, lao động thô sơ bị thay thế bởi máy móc thiết bị; tỷ lệ
    thất nghiệp gia tăng.
    *Thực trạng ở nước ta hiện nay:
  • Trong những thập niên gần đây, Việt Nam chứng kiến sự phát triển như vũ bão của khoa
    học kỹ thuật, nhất là trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật
    liệu mới… đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, góp phần gia tăng
    hiệu quả sản xuất.
  • Từ sự quan tâm của nhà nước về phát triển KHCN, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
    tựu trên các lĩnh vực khoa học – xã hội – nhân văn, khoa học tự nhiên, xây dựng, công nghệ
    thông tin, truyền thông, y học. Những thành công trong nghiên cứu và ứng dụng KHCN đã
    góp phần làm cho chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện theo hướng bền vững và ổn
    định.
  • Hạn chế: Tuy nhiên, thực tiễn đội ngũ cán bộ KHCN chất lượng cao của Việt Nam hiện
    nay còn thiếu, trang thiết bị của các viện nghiên cứu, các trường đại học nhìn chung còn yếu,
    thiếu và chưa đồng bộ.

CHƯƠNG 6: CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Câu 1: Quan niệm về công bằng xã hội
Theo từ điển Bách Khoa VN: CBXH là Phương thức đúng đắn nhất để thỏa mãn 1 cách
hợp lý những nhu cầu của các tầng lớp xã hội, các nhóm xã hội, các cá nhân trong xã hội, xuất
phát từ khả năng hiện thực của những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định.

Câu 2: Phân tích các hình thức phân phối thu nhập
-Phân phối thu nhập lần đầu:
+ Là hình thức phân chia thu nhập thoe các yếu tố sản xuất đóng góp khác nhau

  • Căn cứ vào số lượng, chất lượng và tính khan hiếm của các yếu tố sản xuất khi tham
    gia vào các hoạt động kinh tế mà người sở hữu chúng nhận được phần thu nhập tương ứng
  • Tác dụng: khuyến khích động cơ lợi ích cá nhân và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
    xuất, đặc biệt là các yếu tố sản xuất khan hiếm từ đó thúc đẩy sự phát triển, tăng trưởng kinh
    tế.
  • Hạn chế: trong xã hội sẽ có những người có thu nhập cao hơn, có những người sẽ có
    thu nhập thấp hơn, từ đó tạo ra chênh lệch thu nhập có thể dẫn đến chênh lệch giàu nghèo.
    -Phân phối lại thu nhập:
  • Là sự can thiệp của nhà nước đến phân phối thu nhập lần đầu thông qua đánh thuế, trợ
    cấp và chi tiêu công.
  • Hình thức:
  • Phân phói lại trực tiếp: hỗ trợ tiền trực tiếp, hộ trợ các nhu yếu phẩm trực tiếp cho
    người nghèo, cho vùng sâu vùng xa
  • Phân phối lại gián tiếp: nhà nước xây dựng hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng: bênh
    viện, trường học, viễn thông…để đảm bảo cho người nghèo tiếp cận với dịch vụ cơ bản của
    nền kinh tế: giáo dục, y yế, thông tin, nước sạch…
  • Các chương trình xã hội: chương trình chăm sóc sức khỏe, chương trình nước sạch…
  • Tác dụng:
  • Hạn chế chênh lệch thu nhập do phân phối thhu nhập lần đầu
  • Tạo ra cơ hội bình đẳng hơn cho người nghèo, vùng nghèo
  • Hạn chế:
  • Phân phối lại thu nhập có thể làm triệt tiêu động lực của các cá nhân nếu chính sách
    phân phối lại thu nhập được điều tiết không hợp lý
  • Phân phối lại thhu nhập có thể tạo ra tâm lý ỷ lại, gian dối cho 1 bộ phận người
    nghèo được hưởng chính sách
  • Có thể gia tăng cơ hội tham nhũng trong nền kinh tế

*Câu 3: Phân tích các thước đo đánh giá công bằng xã hội trong phân phối thu nhập
Hệ số chênh lệch thu nhập (chi tiêu)

  • Là chênh lệch thu nhập hay chi tiêu của nhóm dân cư giàu nhất và nhóm dân cư nghèo nhất.

  • Công thức:
    Hệ số chênh lệch thu nhập = tổng thu nhập của nhóm dân cư giầu nhất / tổng thu nhập của
    nhóm dân cư nghèo nhất
    Đơn vị: lần
    -Ý nghĩa: hệ số chênh lệch càng cao phản ánh chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân cư giàu
    nhất và nghèo nhất càng cao.
    -Ưu điểm: dễ tính toán
    -Nhược điểm: chỉ đề cập đến nhóm dân cư giàu nhất, nghèo nhất mà không đề cập đến nhóm
    dân cư còn lại.
    *Đường cong Lorenz:
    -Là đường biểu diễn thu nhập thực tế của các nhóm dân cư
    -Phương pháp xác định:

    • Lập bảng để tính % thu nhập cộng dồng tương ứng với % dân cư cộng dồn
    • Trên hệ trục tọa độ với trục tung là % thu nhập cộng dồn và trục hoành là % dân cư cộng
      dồn.
      -Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa 2 đại lượng này:
  • Thông qua các chương trình xóa đói giảm nghèo Nhà nước đã tạo điều kiện để người
    nghèo tiếp cận với các nguồn lực của nền kinh tế, từ đó giảm tỳ lệ nghèo đói, vấn đề CBXH
    được thực hiện tốt.

  • Khi quốc gia có TTKT Nhà nước có điều kiện để phát triển mọi mặt của đời sống kinh
    tế, xã hộ như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao..ì vậy nâng cao chất lượng cuộc sống con
    người và vấn đề CBXH được thực hiện tốt.
    -Tiêu cực: nếu Nhà nước quá nhấn mạnh, quá chú trọng đến TTKT thì bất bình đẳng sẽ ngàu
    càng gia tăng, có thể gây ra bất ổn về mặt xã hội
    *CBXH tác động TTKT:
    -Tích cực:
  • CBXH được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho mọi người dân đêu có cơ hội công bằng
    trong tiếp cận các dịch vụ xã họi, từ đó nâng cao trình độ dân trí, nâng cao chất lượng cuộc
    sống con người, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nghèo đói, tạo môi trường thuận lợi, ổn định,
    đoàn kết để thu hút đầu tư để thúc đẩy TTKT
  • Khi quốc gia thực hiện tốt CBXH sẽ giúp phát huy tiềm năng của các cá nhân và sử dụng
    có hiệu quả các nguồn lực từ đó thúc đẩy TTKT
    -Tiêu cực:
    Khi vấn đề CBXH không được đảm bảo, bất bình đẳng gia tăng có thể kìm hãm TTKT của
    quốc gia cụ thể:
  • Đe dọa ổn định chính trị, tăng rủi ro trong đầu tư
  • Tăng tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nghèo đói khi các vấn đề này ngày càng trầm trọng hơn
    Nhà nước sẽ phải giành nhiều nguồn lực để giải quyết. Từ đó hạn chế nguồn lực do đầu tư,
    cản trở TTKT
  • Làm giảm chất lượng nguồn nhân lực, TNTN có thể bị khai thác cạn kiệt.
     TTKT là điều kiện cần, không phải là điều kiện đủ thực hiện CBXH bởi vì:
    TTKT phản ánh thuần túy sự gia tăng về mặt lượng của nền kinh tế, chưa phản ánh được
    quốc gia đó có gắn TTKT với CBXh hay không, các quốc gia có thể đạt được TTKT bằng
    nhiều cách thức khác nhau. Trong đó, có những cách thức gắn TTKT với CBXH.

Câu 5: Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo. Liên hệ thực tiễn đối với Việt Nam
*Khái niệm:
Nghèo là tình trạng 1 bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và
phong tục tập quán của địa phương.
*Thước đo đánh giá nghèo về thu nhập:
+ Ngưỡng nghèo (chuẩn nghèo)
+ Chuẩn hộ cận nghèo
+ Tỷ lệ nghèo
+ Khoảng cách nghèo
*Nguyên nhân dẫn đến nghèo:
-Do nguồn lực hạn chế và nghèo nàn: đây là nguyên nhân hàng đầu, nguyên nhân cơ bản
dẫn đến nghèo.
+ Vốn: là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến nghèo trên thế giới, đây cũng là yếu tố cần thiết
để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thiếu vốn khiến cho các cá nhân không thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới thu nhập thấp và họ trở thành người nghèo.

  • TNTN: chủ yếu đề cập đến đất đai. Vì hầu hết người nghèo tập trung ở ngành nông
    nghiệp và sống ở nông thôn. Thiếu đất nghĩa là thiếu phương tiện canh tác. Do dó, thu nhập
    của họ thấp và trở thành người nghèo.
  • KHCN: chủ yếu đề cập đến máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp sản xuất tiên tiến.
    Nếu các hộ gia đình không biết áp dụng KHCN trong sản xuất thì NSLĐ thấp, sản phẩm sản
    xuất ra khó có khả năng cạnh tranh trên thị trường dẫn tới họ có thu nhập thấp và trở thành
    người nghèo, bên cạnh đó họ thiếu thông tin cần thiết để tiếp cận KHCN mới. Vì vậy, họ trở
    thành người nghèo và khó thoát nghèo.
  • Lao động: một số cá nhân có sức khỏe kém, thiếu hụt sức lao động khiến họ không thể
    tham gia sản xuất, tạo ra thu nhập do vạy họ có thu nhập thấp và trở thành người nghèo.
    -Bất bình đẳng về điều kiện và cơ hội học tập: trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và
    không ổn định là nguyên nhân dẫn đến nghèo
    -Do bất bình đẳng giới
  • Người nghèo là người hay gặp rủi ro trong cuộc sống
  • Người nghèo không đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, không được pháp luật bảo vệ
    quyền và lợi ích hợp pháp
    -Quy mệ gia đình lớn và đông con: là nguyên nhân và cũng là kết quả của nghèo đói
  • Tác động của chính sách vĩ mô đến cải cách
    *Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
    Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
    -Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn
    hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm
    sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực.
  • Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn,
    đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau,
    rủi ro…
  • Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về
    chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích
    sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo
    dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn
    hạn chế.
    Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy:
  • Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra.
  • Đông con: 50-60% tổng số hộ được điều tra.
  • Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra.
  • Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra.
  • Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra.
  • Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra.
  • Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra.

CHÚC CÁC BẠN THI TỐT NHA 